Thứ Bảy, 17 tháng 8, 2013

Cham Ngon Ngan Ngu.html

Kính thưa quý độc giả, Trong lần tái bản này, chúng tôi đã:

1. Sửa một số lỗi chính tả tìm thấy trong bản in trước.
2. Thêm vài ý nhỏđiểm xuyết trên một số trang.
3. Thêm 5 câu CN – NN:

A5. APPLE of the eye: trái táo của mắt.
F4. FEET of clay: bàn chân đất sét.
G13. GOOD SAMARITAN: người
Samari nhân từ.
S3. SCAPEGOAT: Dê tế thần.
S20. SPEAK evil of no man: Chớ nói xấu ai.

4. Thêm mục lục, xếp Lời Kinh Thánh theo thứ tự của quyển Kinh Thánh để tiện việc tra cứu.

R ất mong quýđộc giả cho ý kiến xây dựngđể kỳ in tới được tốt đẹp hơn.

Châu Sa 09 – 2006


In lần thứ ba (2009)

Một số Châm-ngôn, Ngạn-ngữ thông dụng trong tiếng
Anhcó nguồn gốc từ Kinh Thánh.

Tụcngữ, thành ngữ, ngạn ngữ, châm ngôn, cách ngôn… nằm tronggia tài văn hóamà người xưađểlại cho chúng ta. Bất cứ dân tộcnào cũngcónhữngcâu nói ngắn gọn, cô đọng, súc tích, dễnhớ. Tuyítlời nhưngchúngnói lên đượcrất nhiều ýtưởngthâm thúy. Nhiều câu nói này đãthành nhữngviên ngọcquí trongtúikhôn củaloài người vì dạychúng ta cách tu thân và xử thế khôn ngoan.

Văn hóaÂu Mỹchịu ảnhhưởngKinh Thánh rất sâu đậm. Từcáctácphẩmvăn chươngcho đến cáccâu nói hằng ngày, chúngtabắt gặpđây đó những châm ngôn, ngạn ngữ có nguồn gốctừ quyển sách quýbáu này.Chúng tôisưu tậpđượcmộtsố từ ngữđặcbiệt đóvới mongước giúp ích mộtphần nàocho cácbạn đanghọcAnh văn nhưngtrướcgiờkhôngquen biết với Kinh Thánh. Chúng tôicố gắngtìm nhữngcâu tục ngữ, cadao Việt Nam diễn tả ýtưởng tương tự đểcácbạn dễ hiểu.

Châu Sa

06-2006 Lời Giới Thiệu

Tôi hân hạnh đượcđọcquyển sách "MỘT SỐ CHÂM- NGÔN, NGẠN-NGỮTHÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH CÓ NGUỒN GỐCTỪKINHTHÁNH" do Bácsĩ Châu NgọcHiệp biên soạn.Nhận thấy soạn giả đã dành nhiều thìgiờ và công sứcđểnghiên cứu, truycập và đúc kết những câu Kinh Thánh mà người Anh Mỹđãdùng như những ngạn ngữtrongcáctác phẩmvănchươnghaytrong những câu nóihằng ngày.Điều đặcbiệt hơn nữa là soạn giả đã chịu khó tìm những câu ca dao và tục ngữViêt Nam có ýnghĩa tương đương,đểgiúp độcgiả ViệtNam dễhiểu hơn. Cuốn sách nàyrất thích hợp và hữu ích cho nhiều người muốn đi vào chiều sâu của nền văn chương Anh Mỹ haychỉ "đọcchơi chobiết". Nội dung cuốnsách rất phong phú, lời văn sáng sủa, bình dị, đơn giản làm cho ngườiđọccảmthấy thích thú ởmỗi trang,mỗi bài. Đâylà một quyển sách đáng có trong tủ sách của mình. Tôi xin ân cần giới thiệu cuốn sách này đến quý độc giả.

Diệp Dung Shalimar, Florida, USA


LỜIGIỚI THIỆU

Từmấynăm nay, mỗikỳbáo NẾP SỐNG MỚIđềucó đăng mục "MộtSố Châm Ngôn,Ngạn NgữThôngDụng Trong TiếngAnh Có Nguồn GốcTừKinh Thánh", và người biên soạn mục nàylà BácSĩ CHÂU NGỌC HIỆP. Đọcmấysố đầu tiên có đăngmụcnày(năm 2003), tôicó cảm tưởngrằng đọckhông"đã". Bài viết haynhư thế mà đọc"nhín nhín"thìkhôngthế nào "đã" được. Tôi tin bạn đọc đồngý với tôi.

Bâygiờ, cầm cuốn sáchtrong tayrồi, chưađọcchúngta cũngthấy"đã" vì biết rằngkhi đọcthìchúngta không phải… "nhín nhín"nữa, không phải chờ…vài thángsau mới đượcđọctiếp, mà chờ vài thángthìthời gian… dài lắm.

Tôi xin phép sơ lược 7 điểm "đã" sau đây:

1. Nhữngcâu Châm Ngôn, Ngạn Ngữthông dụngtrong tiếngAnh có nguồn gốctừ Kinh Thánh, nghĩalà từ Lời ĐứcChúaTrời, nghĩa làtừ LờiHằngSống. ĐọcLờiHằng Sống thì không phướcgì bằng. "Đã" là vậy!

2. Hầu hết mỗicâu Châm Ngôn, Ngạn Ngữ đều được nghiên cứu vàchú giải rõ ràng. LúctiếngAnh, lúc tiếng Pháp, lúc tiếngHoa,v.v… vàcó khi thêm cảnhữngcâu ca dao Việt Nam có ýnghĩa tươngtự vào, đọclên thú vị biết bao. C4dùngcâu tiếng Anh: Sparetherod and spoil the CHILD, có mấycâu ca dao:

Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn trẻ thơ.

Đẻ con chẳng dạy, chẳng răn Thà rằng nuôi lợn mà ăn lấy lòng. "Đã" là vậy!

3. Đâyđóđều có những mẩu chuyện nho nhỏ làm sáng tỏ thêm cáccâu Châm Ngôn, Ngạn Ngữ. Nhữngmẩu chuyện nho nhỏ ấykhôngphải dễkiếm đâu. Phải đọcvô số sách mới "lựa"rađượcmà ghi lại cho chúngta thưởngthức. Mời bạn nghe một câu chuyện về sự nhẫn nhịn (C3):

Mộtdanh sĩ đời Đườngbên Tàu tên là Lâu Sư Đứclàm đến tể tướng có người em trai tánh rất háo thắng,thườngdạy dỗ, nhắcnhở em nên nhẫn nhịn đểtránh taihọa. Mộthôm, người em đượcbổ làm Thứsử Đại Châu, đến từ biệt anh. ÔngLâu Sư Đứcnói:"Anh em mình nhận ân sủng quốc gia quá nhiều, vinh hoacũng quá rồi. Điều nàysẽkhiến cho người khácghen ghét đố kỵ. Em có cách gì tránhđược nguyhiểmkhông?"Người em khoe: "Bâygiờ, nếu có ai nhổ nướcbọt vào mặtem thìemsẽlauvà khôngphản ứng gì lạihọđâu. Nhưvậylà tránhđượcphiền phức."LâuSư Đứclắc đầu nói: "Không đượclau. Khingười ta nhổ nướcbọt vào mặt em làlúc đó họ đanggiận dữvô cùng. Nếu em lau khô nướcbọt trên mặt đitứclàem tỏ vẻphản kháng, lau cho sạch cái dơbẩn đó đi và càng làm cho họ thêmtứcgiận, nhưthếthìnhưthêmdầu vàolửa. Em không đượclau mà phảiđểnó tựkhô đi,lúc đó họ cũng đã nguôi giận rồi nên không còn nguyhiểm nữa."Từsự tích trên, người đời sau có thành ngữ "thóa diện tự can"(nước miếngnhổ lên mặt cứ đểtự nó khô đi), đểdiễn tảđộ lượng quảng đại, nhẫn nhịn của một người hiền lành. 4. Có những câu Châm Ngôn,Ngạn Ngữ chúngta dùng sai, dùngthiếu, lạm dụng… thìsoạn giả "nêu"điều ấyra cho chúngtathấy. Mà khi chúng tathấyđược, có lẽ chúng ta… tự cười mình mộtcách khoái trá: Ngàynay, nhiều người nhắclại câu "cái gì củaXêxatrảlại cho Xêxa", mà khôngbiết đến vếthứ hai (C1): "cái gì củaThượngĐếhãy trảlại cho ThượngĐế". Hoặcgiả: Khôngdùngdanh Chúa đểthề thốt, đểlàm chứngdối, vàngaycảdùngkhơi khơi như nhiều ngư�! ��i hay kêu"Chúa ơi!","Trời ơi!" (N1). "Đã" là vậy!

5. Có thể nói, khi đọcphần lớn những câu Châm Ngôn, Ngạn Ngữnày, chúngtathấyrõràng: Đâylàmộtbài giảngngắn, mộtbài giảngcô đọng, mộtbài giảng giá trị, có ích lợi cho đời sốngCơ ĐốcNhân. Tôi tin tưởngrằngbạn đọcsẽthấyphần thuộclinh củamình đượctăngtrưởng. Bạn đọcnào tính tình nóngnảy, cànggià càngnóng… giỏi, xin đọc thử A4về ANGER xem! "Đã" là vậy!

6. Bạn đọcnào thích thơ, thìnhữngvần "Châu Ngọc", "Châu Sa"điểm trangđâyđó trongcuốn sách, sẽlàm bạn thỏa lòng. Tôi đan cửN3 với câu Kinh Thánh Mathiơ 22:3739 được soạngiả phổ thơ một cách tài tình như sau:

Thứ nhất hết linh hồn, hết ý Cùng hếtlòng yêu quí Chúa Trời Thứ nhì cư xử trên đời, Thương yêu, giúp đỡ những người cận lân. Thương người như thể thương thân.

7. Việcsưu tập đểthựchiện cuốn sách nàysoạn giả "mong ướcgiúp íchmộtphầnnào chocácbạn đang họcAnh văn nhưngtrướcgiờkhôngquen biết với Kinh Thánh". Theo tôi, đâylà mộtsựkhiêm nhượngcủasoạn giả.Tôi tin rằng cuốn sách nàydùngchomọilứatuổi, kểcả… bô lão như tôi, vàAnh ngữ… lôithôinhư tôi. Đọccuốn sách nào cũng vậy,khôngcứgì cuốn này,nếu ta thấyhấp dẫn từ đầu đến cuối, là ta phải… mê. Nhưng đọc sách để… mê thì chưa đạt. Đây là lời khuyên của soạn giả trong B10:

Đọcsách nhưăn, không cần biết là đọcđượcbaonhiêu mà phải xem tiêu hóa đượcbao nhiêu. Đọcsách đạo không chỉ nhắmvào việctăng kiến thứcmà còn phải nhắm vào việcthayđổi đượclòng mình, bổ íchchođời sống tâm linh của mình. "Đã" là vậy!

Số 7 là sốtrọn vẹn, nêntôixintạm ngưngở điểm 7 này. Mời bạn đọc tiếp tục đọc và kê ra nhiều lần… 7 nữa.

Đâylà mộtcuốn sách đượcsoạn thảo rất côngphu, mất nhiều thìgiờvàtâm huyết. Tôi xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc.Xin cám ơn soạn giả, bácsĩ Châu NgọcHiệp. Xin Chúa ban phước lại trên ông.

TƯỜNG LƯU Viết tại Houston, ngày 25/05/2006

Những chữ viết tắt:

ASV: Bản American Standard Version. BDHĐ:Bản dịch Hiện Đại do Mục sư ĐặngNgọc Báu dịch. BDM: Thánh Kinh, Bản Dịch Mới, Arms of Hope, Midland, Texas. BDY:Bản Thánh Kinh do Mục sưLê Hoàng Phu diễn ý, International Bible Society xuất bản 1994. BPT:Bản Phổ Thông tức là Niềm Hi Vọng, phần Tân Ước do TrungTâm Phiên Dịch Kinh Thánh Thế Giới, xuất bản tại Fort Worth, Texas năm 2002. BTT: Bản Truyền Thống, hay bản cổ điển của Tin Lành do cụ Phan Khôi dịch, xuất bảnvào khoảng năm 1926, ngày nay vẫncòn được nhiều người ưa chuộng. Còn gọi là bản dịch Cadman. CD: Ca dao Việt Nam GNKT: Giải Nghĩa Kinh Thánh Tân Ước, William Barclay. KT: Kinh Thánh. KJV:Bản King James Version. MTBG: Minh Tâm Bảo Giám. NKJV:Bản New King James Version. NIV: New International Version. TCTK:Thi Ca Thánh Kinh, do Ông Phan NhưNgọc diễn ýbằng thơ, GiaĐình Đức Tin Việt Nam xuất bản, 2002. VN:Việt Nam.

Tài Liệu Tham Khảo: Ngoài các bản dịch Kinh


Thánh, chúng tôi tham k hảo thêm những tài liệu: 1. Giải Nghĩa KinhThánh Tân Ước, do William Barclay biên soạn,Văn Phẩm Nguồn Sống dịch năm 1991.

2. Kinh Thánh do Lm. Nguyễn thế Thuấndịch. Dòng Chúa Cứu Thế in năm 1976.
3. Kinh Thánh Trọn Bộ (Công Giáo, 1998).
4. The Complete Book of Bible Literacy, Mark D.

Taylor, 1992. 5. Where to find it in the Bible, Ken Anderson, 1996
6. Tục ngữ, Phong dao, Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc

sưu tập .
7. Tục ngữ Việt Nam chọn lọc, Vương Trung Hiếu

tuyển chọn & biên soạn .
8. Wise words andwives „ Tales, Stuart Flexner and

Doris Flexner. New York, Avon Books 1993.
9. The Concise Oxford Dictionary of Proverbs,

Oxford University Press, 1992.
10. In Few Words (En Pocas Palabras): A compendium of Latino Folk wit and wisdom by José Antonio Burciaga.

11. Minh Tâm Bảo Giám (MTBG): do Nguyễn Quốc

Đoan chú dịch, Nhà XBVăn Hóa, Việt Nam, 1996.
12.Tự Điển Hán-Việt Thiều Chửu, mạng lưới

Internet 2003.
13.Tự Điển Thành Ngữ -Tục Ngữ Việt Nam,

Dung, Vũ Thúy Anh Nhà xb Văn Hoá TT 1993.
14.Tự Điển Thành Ngữ Hoa Việt thông dụng,

Khổng Đức Trần Bá Hiền, Nhà xb VH -TT 2001.
15.Thơ trích của các nhà thơ: Bạch Loan, Linh

Cương, Thái Trịnh, Tường Lư u.
16.Giải Đáp 306 Câu Hỏi của Tín Hữu Cơ Đốc
,

Di ệp Dung biên soạn.
17.Tự Điển Nho Phật Đạo: Lao Tử – Thịnh Lê
18.Kinh Thánh Diễn Thơ: Trình Hữu Lân, (Cần

Giu ộc, Long An, Việt Nam.)
19.Nhu Liệu Thánh Kinh2005. Do BS Phạm Quang Trọng chủ trương. Liên lạc: nhulieuthanhkinh2005@yahoo.com

Tên các sách trong Kinh Thánh:
Phần Cựu Ước(TheOld Testament) gồm 39 sách:


Genesis: Gen. Exodus: Ex. Leviticus: Lev. Numbers: Num. Deuteronomy: Deut.Phục Truyền luật lệ ký; Joshua: Josh. Judges: Judg. Giô suê; Yôsua Các Quan Xét; Thẩm phán; Quan án Ruth I Samuel: 1 Sam. II Samuel: 2 Sam. I Kings: 1 Kin. II Kings: 2 Kin. Ru tơ I Samuên II Samuên I Các Vua II Các Vua I Chronicles: 1 Chr. I Sử ký; 1Ký sự II Chronicles: 2 Chr.II Sử ký; 2Ký sự Ezra Nehemiah: Neh. Esther: Esth. Job Psalms: Psa. Proverbs: Prov. Ecclesiastes: Eccl. Truyền đạo; Giáo huấn;

Giảng viên Song of Songs: SongNhã ca; Tình ca; Diệu ca Isaiah: Isa. Êsai; Êsa; Ysaya Jeremiah: Jer. Giêrêmi; Yêrêmya Lamentations: Lam. Ca thương; Ai ca Ezekiel: Ezek. Êxêchiên; Êxêkiên Daniel: Dan. Đaniên

Sáng thế ký; Sáng thế Xuất Ê-díp-tô ký; Xuất-Hành; Lê-vi ký; Lê vi Dân số ký; Dân số

Exơra Nêhêmi Êxơtê, Exơthê Gióp; Yôb Thi thiên; Thánh vịnh Châm ngôn; Cách ngôn Hosea: Hos. Ôsê; Hôsê Joel Giôên; Yôel Amos: A mốt Obadiah: Obad. Áp đia; Abdya Jonah Micah: Mic. Nahum: Nah. Habakkuk: Hab. Zephaniah: Zeph. Haggai: Hag. Zechariah: Zech. Malachi: Mal. Giôna; Yôna Michê; Mai-ca; Mica Nahum; Nahâm Habacúc Sôphôni Aghê; Hà ghi Xachari; Zacarya Malachi; Malaki

Phần Tân Ước(TheNew Testament) gồm 27 sách:


Matthew: Matt. Mark Luke: John: Acts: Romans: Rom. I Corinthians: 1 Cor. II Corinthians: 2 Cor. Galatians: Gal. Ephesians: Eph. Philippians: Phil. Colossians: Col. I Thessalonians: 1 Thess. II Thessalonians: 2 Thess. I Timothy: 1 Tim. II Timothy: 2 Tim. Titus: Tit. Philemon: Philem. Hebrews: Heb. Mathiơ; Mã thi; Matthêô Mác; Marcô Luca; Lưu ca Giăng; Yoan Công vụ các Sứ đồ (Tông đồ) Rôma; La mã
1 Côrinhtô; 1Cổ linh
2 Côrinhtô; 2Cổ linh Galati Êphêsô Philíp Côlôse I Têsalônica; I Têsalongca II Têsalônica; II Têsalongca I Timôthê; I Ti mộ thư IITimôthê; II Ti mộ thư Tít; Tích Philêmôn Hêbơrơ; Hy bá; Hipri James: Jas. I Peter: 1 Pet.

II Peter: 2 Pet.

I John: II John: III John: Jude: Revelation: Rev. Giacơ; Yacôbê I Phiêrơ;I Phêrơ, I Phiarơ, I Phêrô II Phiêrơ; II Phêrơ; II Phiarơ; II Phêrô I Giăng, I Yoan IIGiăng; IIYoan IIIGiăng; IIIYoan Giuđe; Yuđa Khải huyền; Khải thị

Ghi chú:

 chữ in nghiêng: viết tắt (một số sách có tên dài, quá

5 mẫu tự, người ta thường viết tắt.)  chúng tôi dùngtiếngAnh khi đềcập tới nhữngsách trongKinh Thánh đểngười đọcdễnhậnrakhi đọc sách, báotiếngAnh. Phần dịch cáctênsáchra tiếngViệt, chúngtôikêratất cảnhữngchữ dịch trongcácquyển Kinh Thánh Tin Lành và Công Giáo mà chúng tôi có trong tay.

 So với Kinh Thánh TinLành, Kinh Thánh Công Giáo Lamã có thêm 7 sách trongphần Cựu Ước là: Tobit, Judith, 1 & 2 Maccabees, Wisdom (Khôn ngoan), Sirach (Huấn Ca), Baruch.

 Jesus là tên Chúa Giê-xu, có sách viết là Giê-su, Jêsu.

 Khi dịch mộtcâu Kinh Thánh, chúng tôi dùng câu trongbản dịchnào dễhiểu, chính xác, vàthuậnvới lốihành văn hiện đại nhất. Có những nơi, chúng tôi dùngnhữngcâu dịchtrongtập thơ"MỗiNgày Một Vần Thơ Thánh"của Châu Sa.

A

A1. ALL things to ALL men:

Nguồn gốc : 1 Côrinhtô (Corinthians) 9:22. Theo bản KT NKJV: "to the weak Ibecameas weak, that I might win the weak. I have become all things to all men, that Imight byallmeans savesome." Dịch là"Đối với người yếu đuối tôitrở nên yếu đuối đểcứu nhữngngười yếuđuối. Tôi đã trởnênnhư mọi ngườiđểcó thể cứu mộtsố người bằngmọicách." (BPT);"tôiđãtrởnên mọi cách cho mọingười…" (BTT); "tôihòa mìnhvới mọi người …" (BDY).

Câu này do Thánh Phaolô muốn hòamình với người khác, tìm mẫu sốchungtươngđồngvới người, để tìm dịp giới thiệu ĐấngChristcho họ. Ông William Barclay, trongGNKT viết rằng: "Chúngtachẳngbao giờ có thể làm chứng đạo haykết bạn với bất cứai, trừphi chúng ta biết nói cùngmộtthứ ngôn ngữ, suytư cùngtư tưởngvới kẻkhác. Có người bảo dạyhọc, làm thầythuốc vàlàm mụcsư là„banghềlàm thầythiên hạ‟. Bao lâu chúng ta còn thái độtrịch thượngvàkhôngcốgắngtìm hiểu, tìm mộtđiểm đểtiếp cận người khác, chúngta sẽ chẳng làm gì được với họ cả." Câu nàytương đươngcâu: "When in Rome,doas Romans do,""ở bầu thìtròn, ở ống thìdài," "nhập gia tùy tục, nhập giang tùy khúc" (入家隨俗. 入江隨曲)…

Ngàynay, ở đôi lúc,câu "allthings to allmen"bị xử dụnglệchlạcđi, khi chỉ nhữngngười "theogió phất cờ," "hoạt đầu chính trị" (滑頭政治) …

A2. ALL things work together for good:

Nguồngốc : Rôma (Romans)8:28, theobảnKJV: "And weknow that all things work together for good to them that love God, to them who are the called according to his purpose." Dịchlà: "Chúngta biết trongmọiviệc, ThượngĐếđều làm lợi ích cho nhữngngườiyêu mến Ngài, là nhữngngười Ngài đãgọi, theo mục đích củaNgài" (BPT); hoặc"Chúngtabiết mọiviệcđều hợp lại làm ích cho người yêu mến Chúa, tứclànhữngngườiđượclựa chọn theo ý định của Ngài" (BDY).

Mọisự đã hiệp lại Làmích cho những người Vâng theo sự kêu gọi Yêu mến Đức Chúa Trời. Câu nói nàyan ủi nhiều người khi gặp nghịch cảnh, tứclà nhữnghoàn cảnh khôngthuận lợi vì ĐứcChúaTrời sẽbiến đổi tai họaraphướchạnh cho nhữngngười yêu kính Chúa.

A3. It is not good for the man to be ALONE:

Nguồn gốc: SángThế(Genesis) 2:18, (Sau khi tạo dựng Adam) ĐứcChúaTrờilại nói: “Con người ởmột mìnhkhông tốt! Tasẽdựngnên cho người mộtkẻgiúp đỡ thích hợp.” (BDM).

A4. Never let the sun go down on your ANGER:

Nguồn gốc : Êphêsô (Ephesians) 4:26, Phao-lô khuyên trong câu này:Khi đangnóng giận chớ nên phạm tội, vàhãynguôi giận trướckhi mặt trời lặn (BPT). Xem thêm W15.

Chớ phạmtội khi anh em nổi nóng,
Cơn giận nên nguôikhibóng chiều tà.

Làm người, khôngai làkhôngcó nhữnglúc nổi giận, nhưnglàm sao màkhôngđểmình thốtranhữnglời khôngđẹp, hoặclàm nhữngviệckhônghay, đểkhỏi có nhữnghốitiếcvềsau. Đểcơn giận kéo dài, sôisục trong lòngchỉ làm hại mình: tim sẽđập nhanh, huyết áp sẽtăng vọt, trí ócmất sángsuốt vàsẽmất ngủ nếu vẫncòn nuôi cơn giận sau khi mặt trời lặn. Trongchữ Nho, NỘ(怒) là giận, theo chiết tự "nộ"gồm chữ (奴)là nô lệ vàchữ tâm (心) là lòng. Ngườixưacó lẽ cho rằngai khôngkiềm hãm đượccơn giận, là trái tim mìnhđangtrongtình trạng nô lệ. TrongtiếngAnh, cơn giận (Anger) vànguyhiểm (Danger)liền nhau mộtvần, vàchỉ cách nhau một mẫu tự D, tứclàchỉ cách nhautronggangtấc. Cácnhàtù nhan nhản nhữngngười bình thườngnhư chúngta, vì khôngkềm đượccơn giận trongphút chốcmà họ can tộisát nhân. Những người này sống trong ân hận suốt đời.

Tục ngữ Việt Nam: "no quá mất ngon, giận quá mất khôn" "vui đừng hứa, giận đừng nói." Ca dao có câu: Cơm ăn mỗibữa một lưng, Hơi đâu mà giận ngườidưng thêm phiền.

Đểcó sự bình an trongtâm hồn, chúng ta hãydập tắt cơn giận càng sớm càng tốt!

A5. APPLE of the eye:trái táo của mắt.

Nguồngốc : Thi-Thiên (Psalm) 17:8 "Keep me as the apple of the eye; Hide me under the shadow of thy wings"(ASV)."Cầu Chúabảo hộ tôinhưcon ngươi của mắt; Hãyấptôidưới bóngcánh củaChúa" (BTT). Trái táo của mắt chỉ conngươi củamắt, nghĩa bóng chỉ vật (hoặc người) quý báu, được cưng chiều.

A6. APPLES of Gold:

Nguồngốc : Châm-Ngôn (Proverbs)25:11 "A word aptly spoken is like apples of gold in settings of silver" (NIV).

Châm Ngôn 25:11:"lời bàn đúnglúc, chẳngkhácgì trái táo vàngtrên đĩa bạc" (BDY);"Khônggì quýbằnglời bàn đúnglúc, như quả táo vàngtrên đĩa bạcmời dâng" (TCTK). Lời nóihợp lý, hợp tình, Khác nào mâm bạc, táo vàng đi đôi. Ngạn ngữcủangười Lebanon cócâu:"Nói làbạc, imlặnglà vàng" (Ifspeech is silver, silenceis gold) nhưnglời nói đúnglúc, đúngchỗ, đúngngười làm họ lên tinh thần, haygiúp họ giải quyết đượcnan đềthìquýhơn vàng. Ca dao Việt Nam: Lời nóikhông mất tiền mua, Lựa lờimà nói cho vừa lòng nhau.

A7. ASK, and it shall be given you:

Nguồngốc : Mathiơ (Matthew) 7:7"Ask and it will be given to you; seek and you will find; knock and the door willbeopened to you"(NIV). Nghĩa là"Hãy xin, Thượng Đếsẽban cho cáccon. Hãytìm, cáccon sẽgặp.Hãygõ, cửa sẽ mở ra cho cáccon" (BPT).

Đâylà mộttrongnhững lời dạycủaChúaGiê -xu, trích trongphần gọi là "Bài Giảng TrênNúi" (Sermon on the Mount). Chúanhấnmạnh rằngThượngĐếsẵn sàng ban phướcchoai tìm vàxin. Mộtcâuphánkhích lệcủa ĐứcChúaTrờiđượcghi trong Giêrêmi (Jeremiah) 33:3 "Call to Me, and I will answer you, and show you great and mighty things, which you do not know" (NKJV): Con hãy kêu cầu Ta Ta sẽtỏ bày ra Những việc lớn và khó Con chưa từng biếtqua. Ngàynay, câu nói thườngdùngđểkhuyến khích chúngta đừngquánhút nhát, engại, màhãymạnh dạn hỏi hoặcnhờ người khácgiúp cho mình nhữngnhucầu chính đáng.

B

B1. BABEL:

Babelcó nghĩalàtiếngnói, âm thanh lộn xộn, nghe khônghiểu được, có nguồn gốctừ thành ngữ "Tower of Babel" trong sách SángThế Ký (Genesis) 11:1-4.

Ngà yxưa, tại vùngMesopotamia, có mộtthànhphố tên là Babylon, haylà Babel, con cháu củaôngNoah xây cất mộtcái thápthậtcaomong ướcđếntận thiênđình. Họ làm đượcvì họ cùngnói mộtthứ tiếngnói, nhưngsau đó ĐứcChúaTrời đãlàm cho họ nói hằngtrăm thứ ngôn ngữ khácnhau,côngviệcxâycất phải bỏdở vì họ khôngcòn hiểu nhau nữa.Có ngườiđềnghị dịch "Tower ofBabel" là "Tháp BáBiện"vì Bálà hằngtrăm vàBiện là phân biệt. Ngàynay,Babel dùng đểchỉ mộttình trạng hỗnđộn, nhiều âm thanh lộn xộnvà cũng nhắc lại tánh ngạo mạn của con người. Xem T8.

B2. Out of the mouth of BABES: lời trẻ, miệng trẻ

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm) 8:2;Mathiơ

(Matthew) 21:16. Con trẻthườngcó đầu óctrongtrắng, tâm hồn đơn sơ, mộc mạc. ĐứcChúaTrờiđặt vào lươngtri con trẻsự nhận biết ĐấngTạo hoánên có thể tự nhiênthốtralời tán tụngThượng Đế"Hosanna".

Ngàynay,"out of themouth ofbabes"chỉ lời nói ngâythơ, thành thật, ngộ nghĩnh, khiến chúngtamắctức cười, như câu ca dao VN: Có vàng, vàng chẳng hay phô, Có con, con nói trầmtrồ mẹ nghe.

B3. BEARING with one another and forgiving one another:chịu đựng nhau và tha thứ nhau. Xem thêm C3. Nguồn gốc: Côlôse (Colossians) 3:13 "Nếu một người trong anh em có sự gìphàn nàn với kẻkhácthì hãy nhườngnhịn nhau vàtha thứ nhau: như Chúađãtha thứ anh em thể nào, thìanh em cũngphải tha thứ thể ấy" (BTT).

Bài thơ của TườngLưu "Làm gì đừng để Chúa đau" trong Thách Đố Tâm Linh cóđoạn: Anh em cùng một đức tin Hãy vì danh Chúa, "dằn" mình,"nhịn" nhau Làm gì, đừng để Chúa< đau Nữa mai< họp mặt, nóisao< với Ngài!

Tục ngữ VN: Một câu nhịn, chín câu lành. Ca dao VN có bài : Làm dâu khó lắm em ơi Nhịn ăn nhịn mặc nhịn lờimẹ cha

Nhịn cho nên cửa, nên nhà Nên kèo, nên cột, nên xà đòn vông Nhịn cho nên vợ nên chồng Rồi em coi sóc lấy trong cửa nhà. Sách Mạnh Tử có câu: "Từ nhượng chi tâm, lễ chi đoan dã" 辭[辞]讓[让]之心禮[礼]之端也 (lòng biết nhường nhịn làđầu mối lễ).

B4. BEATITUDES: Những mối phước(phúc). Xem B7.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 5:310. Tám mối phướctìm thấytrongđoạn KT Mathiơ 5:3-10 nằm trong Bài GiảngTrên Núi (Sermon on the Mount) do ChúaGiê- xu ban phát.

BEATITUDE có nguồn gốctừ chữ Latin có nghĩa là Phúc(Blessed). Mỗimốiđều bắt đầu bằngchữ Blessed (Phúc). Người Việt miền Bắchaynói là chữ Phúc, còn người miền Nam gọi làPhước, tránh nói Phúcvì kỵhuý cácvuachúanhàNguyễn.Tươngtruyền vào năm 1563, bà vợ củaNguyễn Hoàngkhi mangthai người con trai thứ sáu củaNguyễn Hoàng, nằm mộng thấythầnnhân cho mộttờ

giấyhồngđiều trên có nhiều chữ Phúc(福 ), lại có mộtchữ

Phúcrất lớn rơi vào lòng, sau đó sanh ramộttrai đặt tên là Nguyễn PhúcNguyên, sau là ChúaSãi. Cáccon trai, cháu trai về sau của Chúa Nguyễn đều dùng chữ lót là Phúc.

Ai ai cũngtìm phước, lánh họa. Người đời tìm cầu phướcvềphươngdiện vật chất, như người Á Đôngcầu xin

Ngũ PhúcLâm Môn (五福臨門 )là mong5 thứ phước vào nhàmình, đó là Phú, Quý, Thọ, Khương, Ninhtứclà Giàu, Sang, Sống Lâu, KhỏeMạnh, Bình An. Kinh Thi chia ranăm thứ phướclà (1) Giàu (phú 富), (2) Yên lành (an ninh 安寧), (3)Thọ壽(4)Có đứctốt(du hảo đức攸好 德),(5) Vui hết tuổi trời (khảo chung mệnh 考終命).

Chúa Giêxu đảo lộn tư tưởng thôngthườngcủa loài người khi Ngài đưaraquan niệm Phúcvềphươngdiện tâm linh.

Xin ghi lại 8 mốiphúcnàytheo BPT: 1Phúc cho nhữngai đangnghèo khó vềtâm linh, vì nướcthiên đàng thuộc vềhọ. 2Phúccho nhữngai đangbuồn bã, vì Thượng Đế sẽ an ủi họ. 3Phúc cho những ai khiêm nhường, vì họ sẽ nhận đượcđất. 4Phúccho nhữngkẻlúc nào cũngcố gắng làm điều phải, vì ThượngĐếsẽthỏamãnhọ. 5Phúc cho nhữngai tỏ lòngthươngxót đối với kẻkhác, vì ThượngĐế cũng sẽtỏ lòngthươngxót đối với họ. 6Phúccho những ai có tư tưởngtrongsạch, vì sẽđượcở với ThượngĐế. 7Phúc cho nhữngai manglại hòabình, vì ThượngĐếsẽgọi họ là con cái Ngài. 8Phúccho nhữngai bị ngượcđãi vì làm điều phải, vì nước thiên đànglà của họ.

B5. In the BEGINNING: ban đầu, khởi thủy.

Nguồn gốc : SángThếKý(Genesis) 1:1 "In the beginning, God created the heaven and the earth"vàGiăng (John)1:1 "Inthe beginningwas the Word, andthe Word was with God, and the Word was God"(KJV).: SángThế Ký1:1 "BanđầuĐứcChúaTrờidựng nên trời đất." Giăng1:1 "BanđầucóNgôi Lời, Ngôi Lờiở cùngĐức Chúa Trời và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời" (BTT).

Thánh John cố ýdùnglại nhóm chữ "In the beginning"từ sách Sáng ThếKýđểnhấn mạnh rằngChúa Giêxu (Ngôi Lời) chính là Đức Chúa Trời.

B6. BLESS the Lord, O my soul:

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm) 103 vàở nhiều nơi khác trong sách Thi-Thiên. Theo NIV: Praise the Lord, O my soul.

Bless trong trườnghợpnày, không phải làban phước, mà làcangợi, ngợitôn, như trongtiếng Anh, có nhiều bản dịch là Praise (như NIV).

Bless bắt nguồn từ tiếngHebrew "bàrakh". Có 5 trường hợp khác nhau của bàrakh: 1Đức Chúa Trời ban phướccho con người, thiên nhiên, quốcgia … (Gen 1:22, 1:28, 2:3, 24:1, Psalm 33:12, 1:1-3), 2Con người ca ngợi Đức Chúa Trời (Psalm 103:1-2), 3Con người có thể chúc phướclẫn nhau (Matt 5:44; 1Peter 3:9), 4Người lành thánh chúc phướctrên hậu tự của mình (Gen 9:26-27), 5Con

người có thể biệt riêngvật gì ra, chúc phước nó, dùng nó vào việc thánh (1Cor 10:16). B7. Ninth BLESSING: Phước (phúc) thứ chín.

Nguồn gốc: xem chữ Beatitudes ở trên (B4). Ngoài 8 mốiphúcghi trongMathiơ (Matthew) 5:310, có nhiều nơi trongKinh Thánh ghi mộtvài phướckhác như trong Mathiơ (Matthew)5:11 cho biết vì danh Chúa mà bị nhụcmạ, bách hại là mộtđiều phước."Hoặctrong Giăng (John)20:29b "Ai khôngthấymà tin là người có phúcthật"(BPT); Khải Huyền (Revelation)22:7b "Phúc cho nhữngai vânggiữ nhữnglời tiên tri trongsách này" (BPT).

Có mộtcâu không bắt nguồn từKinh Thánh được nhiều người xem như phướcthứ chín:Blessed is hewho expects nothing, for he shall never be disappointed: (Phúc cho ai khôngkỳvọng vì họ sẽkhôngthất vọng). Quan niệm vô cầunàyphảngphất tư tưởngLão Trang hơn là tư tưởng Cơ Đốc.

B8. Blind leading the BLIND: Kẻ mù dắt người mù.

Nguồn gốc : Luca (Luke) 6:39 "Can ablind leada blind man?Willtheynot both fallinto apit?"(NIV)(Kẻ mùcó thể dắtngười mùđượckhông?Không, vì cảhai sẽ cùng té xuống hố. BPT)

Chỗ nàyChúaGiê -xu muốn nói đến nhữngngười Pharisees mù vềtâm linh sẽ đưa người khác đi lạc.

Câu nàycó ýkhuyên chúngta nên cẩn thận khi chọn người lãnhđạo.Ngaycả"chọn bạn màchơi," chúng ta cũng cần cẩn thận vì bạn có thể đưa mình vào chỗ tốt hay chỗ xấu.

Thành ngữ Hán Việt có câu: "Manhnhân hạt mã" có nghĩa ngườimù cỡingựađui. Ý nói nguyhiểm lắm do lấytừ 2 câu thơ: Manh nhân kỵhạt mã, Dạ bán lâm thâm trì盲人騎瞎馬夜半臨深池(Người mù cỡi ngựa đui, nửa đêm đi tới ao sâu).

B9. This is my BODY, which is broken for you:

Nguồngốc : 1 Côrinhtô (Corinthians) 11:24:"Đây là thânthểta hi sinh vì cáccon. Hãylàm điều nàyđể tưởng nhớ ta"(BPT).

Câu nàythườngnhắctới trongLễTiệcThánh (Communion Service) nhắcđến sự hysinh củaChúaGiê- xucứu chuộc tội lỗi của nhân loại.

B10. Of making many BOOKS there is no end:

Nguồn gốc : Truyền-Đạo (Ecclesiastes) 12:12 do vuaSolomon viết: "Người ta chépnhiều sáchchẳng cùng; còn họcquálàm mệt nhọccho xácthịt" (BTT) "of making many books there is no end; and much study is a weariness of the flesh" (ASV).

Lờinàytrongđ oạn Truyền Đạotrên khuyên chúng ta khôngnên ôm đồm quánhiều trongviệcđọcsách hay việchọc. Đọcsách như ăn, khôngcần biết là đọcđượcbao nhiêu mà phải xem tiêu hóađượcbao nhiêu. Đọcsách đạo khôngchỉ nhắm vào việctăngkiến thứcmà còn phải nhắm vào việcthayđổi đượclòngmình, bổích cho đờisốngtâm linh của mình.

B11. BORN again: tái sinh (sinh lại).

Nguồn gốc : Giăng(John)3:3 NKJV ghi lời Chúa Giê–xu phán "unless oneis born again, he cannot see the kingdom ofGod". "Khôngai có thể vào nướcTrờinếu khôngsinh lại" (BPT).

Sự sinhlại (tái sinh) mà Chúa Giêxu muốnnói tại đâykhôngphải thuộc thểxácmà nói vềtâmlinh: làm chết bản ngãtộilỗimình, tin nhận Chúalàđượcsinh lại qua quyền phép của Đức Thánh Linh.

B12. Give us this day our daily BREAD: cho chúng con lương thực hằng ngày.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:11; Luca (Luke)

11:3. Xem L8, B13. Câu nàynằm trong lời cầu nguyện mẫumà Chúa Giêxu dạycho mônđồ, tiếng Anh gọi là"TheLord‟s Prayer" có ýtin tưởnglà ĐứcChúaTrờikhôngnhững cungcấp cơmgạo cho đờisốngthể xácmà còn ban những sự dạydỗ cho đời sốngtâm linh. Chính ChúaGiê-xu là lươngthựchằng ngàycủaCơ-đốcnhân. Xem thêm B13 câu: "Iam the bread of life."

B13. I am the BREAD of life: Ta là bánh hằngsống.

Nguồn gốc : Giăng(John) 6:35; 6:48. Lờiphán củaChúaGiê-xu trongcâu John 6:35:"Iam thebread of life. He who comes to Me shall never hunger, and he who believes in Me shall never thirst"(NKJV). Theo BDHĐ: "Talà bánhcủa sự sống. Ai đến với Tasẽkhôngbao giờ đói, và ai tin Ta sẽ không bao giờ khát nữa."

Cơ -đốcnhân ăn bánh hằngsốngmỗingàybằng cáchđọcKinh Thánh(Lời Chúa), cầu nguyện,tĩnh nguyện đểtạo mốithôngcôngvới Chúa, tìmkiếm ýChúacho đời sống của riêng mình. Xem thêm B14.

B14. Man does not live on BREAD alone:

Nguồn gốc : Phục-Truyền (Deuteronomy) 8:3 và Mathiơ (Matthew)4:4 "It is written, Man does not live on

bread alone , but on every word that comes from the mouth of God" (NIV).

Thánh Kinh chép, " Người ta không phải chỉsống nhờbánhmà thôimà còn nhờ vào nhữnglời phán của Thượng Đế" (BPT).

Đâylà lời ChúaGiê -xu nhắclại lời trongCựu Ước (PhụcTruyền)khi bị ma quỉ cám dỗ. Ngài đãnhịn ăn 40 ngàyđêm nên đói lả. Maquỉ thách thứcrằngnếu Ngài là Con ThượngĐếthìhãybiến nhữngviên đáthành bánh mà ăn. Chính lời KinhThánh, là lời củaThượngĐế, giúp Ngài thắng được cám dỗ.

Con người khôngphải chỉ có đời sốngvật chất mà còn có đời sốngtình cảm, tinh thần, tâm linh. LờiChúacó sứcmạnh, có quyền nănggiúp chúng ta đắcthắng. Hằng ngày,chúngtacó thểgặp nhữngthách thức, cám dỗ quá lớn mà sứcmình không thể thắngđược, chúngta có thể nhờ vàoLời Chúa tức là lời Kinh Thánh để giữ mình.

B15. Cast your BREAD upon the waters:

Nguồn gốc : Truyền-Đạo (Ecclesiastes)11:1 "Cast thy bread upon the waters: for thou shalt find it after many days"(KJV). "Cast yourbread upon the waters, forafter manydays you willfind itagain" (NIV). Bảndịch The LivingBibleviết: "Givegenerously, foryourgifts will return to you later." "Hãy liệng bánhngươinơi mặt nước, vì khỏi lâu ngàyngươi sẽtìm nó lại"(BTT). Hãy gởi bánhconăntrênmặt nước; Sau nhiềungày,con sẽ tìm thấy lại. (BDM).

VuaSolomon khuyên chúngta nên giúp cho người khácvì sẽcó ngàychúngtanhận lại điều tốtđẹp. Đây cũnglà một hình thức luật nhân quả.

Tụcngữ VNcócâu: "Ởxởilởi Trời gởi cho, ở co ro Trờilấylại." Câu Châm Ngôn 11:24 nói lên ýnày: "There is one who scatters, yet increase more; and there is one who withholds more than is right, but it leads to poverty"NKJV. "Rộng rãi cho đi, tiền củasẽnhiều lên, Chắt bóp quá, lại càng thêm thiếu thốn" (TCTK).

B16. Am I my BROTHER‟s keeper?

Nguồn gốc: SángThếKý(Genesis) 4:9 "Tôi là người giữ emtôi sao?" (BTT) "Con đâu phải là người trông nom nó"(BDY).

Sau khi Cain vì ganh ghét, giết em trai mìnhlà Abel, ĐứcChúaTrời hỏi Cain rằng Abel ở đâu. Cain đáp: "bộ con là người trông nom nósao?"

Người ta thườngdùng câu "Am Imybrother‟s keeper" đểchối bỏ trách nhiệm của mình về người khác.

C

C1. Render to CAESAR the things that are Caesar‟s, and to God the things that areGod‟s:

Nguồn gốc : Mác (Mark) 12:17 KJV. Cáclãnh tụ Do thái muốn tìm cách bắt ChúaGiê- xu, họ phái vài người Pharisees (nhữngngười giữ luật Do thái nghiêm nhặt) vàđảngviên đảngHêrốt (nhữngngười theo chính quyền cai trị Lamã)đến gặp đểgàibẫyNgài tronglời nói. Họ đếncùngNgài vàhỏi, "ThưaThầy, chúng tôibiết Thầylàngười chânthật. Thầykhôngmàng người ta nghĩ gì vềmình, vì Thầykhôngđánh giábềngoài củahọ. Thầyluôn luôn dạysự thật theo đườnglốicủa ThượngĐế. Xin Thầyvui lòngchobiết: Chúng ta có nên đóngthuế cho Xêxahaykhông? Chúngta nên đónghay khôngđóng?" Biết ýxấu củahọ nên ChúaGiê-xu bảo "Sao cácôngtìm cách đánh bẫyta?Đưataxem mộtđồng tiền."Họ chìa racho Ngài xem mộtđồngtiền. Ngài hỏi, "Hình vàdanh hiệutrênđồngtiềnnàylàcủaai?"Họ đáp, "CủaXêxa." Chúa Giêxu bảo họ,"Nếu thế thìcái gì của Xêxa hãy trả lạicho Xêxa, còncái gì của Thượng Đế hãy trả lại cho Thượng Đế."Bọn họ rất kinh ngạc về điều Chúa Giê-xu nói (theo BPT). (Luke 20:9 diễn cùng ý).

Vào thờiChúa Giê -xu tạithế, xứ Do tháibịsựcaitrị khắcnghiệtcủa chính quyền La mã. Dân Do tháithườngchống lạiviệcthu thuế của chínhphủ. Nhữngngườiđến hỏivề việc đóngthuế để gàibẫyChúaGiê-xu. Nếu Chúa trả lờikhôngnên đóngthuế,họ sẽ tố cáo Ngàilà làmloạn,chốnglạitriều đình và bản ánlà tử hình.NếuChúa trả lờiphảiđóngthuế là đingược lạinguyện vọngcủangườidân. Đâylà loạicâu hỏirấtkhó, khôngthể trả lờimộtcách đơn giản là PhảihayKhôngđược. Cách trả lời khôn ngoan của Chúa Giê-xu làm cho bọn người này phảicâmmiệng(chúngta thấymộttrườnghợptươngtựkhihọ đemngườiđàn bà xấu nếtđến cho Chúa xử). Vế thứhaitrong câu đáp củaChúa "cáigìcủa ThượngĐế hãytrả lạicho Thượng Đế"ngụ ýnhắccho họ nhớlạirằngđờisốngtinh thần củacon ngườilà thuộc về ThượngĐế, có nhớtrả lạicho ThượngĐế không? Ngàynay, nhiều ngườinhắc lạicâu"Cáigìcủa Xêxatrả lạicho Xêxa", mà không biết đến vế thứ hai.

C2. Kill the fatted CALF:

Nguồn gốc : Luca (Luke) 15. Lấytừ sự tích "đứa con hoangđàng"trongLuke15. Mộtngười chacó 2 đứa con trai. Đứacon nhỏ đòi chia gia tài rồi đem phần tài sản nàyăn tiêu phungphí tại nơi xa. Khitiêu vừahết tiền thì trận đói kém lại xảyra, nó phải chăn heo chongười ta để có thứcăn. Phải làm việccựcnhọcmàăn khôngđủ no, nó nghĩ lại hối tiếcnhữngngàycòn ở nhàchamà tìm đường trở về. Khi nó về tới nhà, người cha không trách mắng, còn bảo tôi tớ giết bê mập ăn mừng.

Câu "kill thefatted calf"tương tự như câu "mổ trâu, giết bò, giết heo, làm gà"đểkhao, đểthết yến tiệctrongbất cứ trường hợp nào.

C3. Turn the other CHEEK: Đưamábên kia. Xem thêm B3. Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew)5:38-39. Theo bản NKJV: "You haveheard that itwas said, „An eyeforan eye, and atooth foratooth‟ but Itell you not to resist an evil person. But whoever slaps you on your right cheek, turn the otherto himalso." BPT dịch lời dạycủaChúa Giêxu: "Cácconcó nghenói, „Mắt đền mắt,răngđền răng.‟Nhưngta bảo cáccon: Đừngchốngtrảkẻác. Nếu ai tát má bên mặt, đưa luôn má bên trái cho họ."Câu tương tự thấytrongLuke6:29 "Ai vảngươi má bênnầy, hãy đưa luônmá bênkiacho họ; còn nếu ai giựt áo ngoài của ngươi, thì cũng đừng ngăn họ lấy luôn áo trong" (BTT).

Mộtcâu trongsách Isaiah 50:6 nói tiên tri về Chúa Giêxu: "IgaveMyback to those who struck Me, and My cheeks to those who plucked out the beard; I did not hide Myfacefrom shame and spitting." BDYđãdiễn tả câu này: "Tôi đưalưngcho người ta đánh vàđưamácho người ta tát. Tôi khôngchemặt khi bị người ta sỉ vảvàkhạcnhổ vào mặt."

Đâynói lên mộttiêu chuẩn đời sốngđạo rất cao của Cơ-đốcgiáo: chẳngnhữngkhôngbáo thù, màcòn nhịn nhục, thậm chí yêu kẻ thù mình và cầu nguyện cho họ. Xin xemcâu chuyện nhẫnnhịn bên Tàu:Mộtdanhsĩ đờiĐườngbênTàu tênlàLâu SưĐứclàmđến Tểtướngcó ngườiemtraitánh rấtháothắng, thườngdạydỗ, nhắcnhởem nên nhẫn nhịn để tránh taihọa. Một hôm, người em được bổ làm ThứsửĐạiChâu,đếntừbiệtanh.ÔngLâu Sư Đứcnói:"Anh em mìnhnhậnân sủngquốc gia quá nhiều,vinh hoa cũngquá rồi. Điều này sẽkhiến chongười khác ghen ghétđố kỵ. Emcó cách gìtránh được nguy hiểm không?" Ngườiem khoe:"Bây giờ, nếu có ainhổ nước bọtvào mặtem thìem sẽlau và không phản ứng gìlạihọ đâu. Như vậylà tránh được phiền phức." Lâu Sư Đức lắc đầu nói:"Không được lau. Khingười ta nhổ nước bọt vào mặt em là lúc đó họ đang giận dữ vô cùng. Nếu em lau khô nước bọttrên mặt đitức là em tỏ vẻphản kháng, lau cho sạch cáidơ bẩn đó đivà càng làmcho họ thêm tức giận, như thế thìnhư thêm dầu vào lửa. Emkhông được lau mà phảiđể nó tự khô đi, lúcđó họ cũng đãnguôigiận rồinên khôngcòn nguy hiểm nữa." Từ sựtích trên, ngườiđờisau có thànhngữ "thóa diện tự can" 唾面自乾(nước miếngnhổ lên mặtcứđể tự nó khô đi, để diễn tả độ lượngquảngđại, nhẫn nhịn củamộtngười hiền lành(theo Thông Dụng Thành Ngữ Cố Sự của Vương An).

C4. Spare the rod and spoil the CHILD: kiêng đòn, con hư. Nguồngốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 13:24. Châm ngôn: "Ai kiêng roi chính là ghét con mình, Chăm sửatrị mới là tình thương lớn" (TCTK).

Nhiều thanh thiếu niên hiện nayđanghư hỏngvì đượcchamẹ quá nuông chiều. Cadao, tụcngữ VN: "Thương con cho roi, cho vọt; Ghét con cho ngọt cho bùi." Uốn cây từ thuở còn non, Dạy con từ thuở con còn trẻ thơ. (CD) Sách Minh Đạo GiaHuấn củaTrình Dighi lại câu cách ngôn: "Nuôi con trai mà khôngdạy, chẳngbằngnuôi lừa; nuôi con gái mà khôngdạy, chẳngbằngnuôi heo" (Dưỡngnam bất giáo, bất như dưỡnglư; dưỡngnữ bất giáo, bất như dưỡng trư養男不教不如養驢, 養女不教不 如養豬.)

Đẻ con chẳng dạy, chẳng răn,
Thà rằng nuôilợn mà ăn lấy lòng. (CD)

Tuynhiên, chamẹ khôngnên vin vào câu "kiêng đòn, con hư"nàymà đối xử quákhắcnghiệt, ngượcđãi con cái. Trẻem dưới 12 tuổi cần mộtnền giáo dụcquân bình giữa tình thương và kỷ luật.

C5. Train up a CHILD in the way he should go:

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs)22:6, "Train up a child in the way he should go, and when he is old, he will not depart from it"NKJV.Châm Ngôn 22:6 "Hãy dạy trẻ thơđường công chínhphải đi, Đến già lão vẫnkhônghề lìa khỏi" TCTK.

Bài thơ Children Learn What They Livecủa Dorothy Law Nolte (1924– 2005)nói vềmôitrườngsống

s ẽảnh hưởngđến trẻnhư thế nào: If children live with criticism, they learn to condemn… (Quý vị có thể tìm nguyên bài này trên internet).

C6. When I was a CHILD, I spoke as a child:

Nguồngốc : 1 Côrinhtô (Corinthians) 13:11"Khi tôi là contrẻ, tôi nói như contrẻ": Thánh Phao-lô nhấn mạnh rằngkhi ôngthànhniên, ôngkhônglàm, khôngnghĩ tới nhữngđiều trẻcon nữa. VềĐứcChúaTrời, ngày nay chúng ta chỉ biết thậtrấtít, chờ đếnngàygặp Chúa, chúng ta hiểu rõ hơn. Vì cái nhìn, cái hiểu biết của chúng ta rất hạn hẹp, nên tránh phán đoán, lên án, kết tội người khác.

C7. CHILDREN, obey your parents: Xem Obey (O1). C8. Let the CHILDREN come to me:

Nguồn gốc : Mác (Mark) 10:1415. LờiChúaphán:

"Hãy để trẻ con đến với Ta" . Xem thêm Mat 19:14. Chúa Giêxu rất yêu trẻcon. Ngài dạyphải có tâm tình như trẻthơthìmới thấyđượcnướcThiênĐàng:"Có mộtsố người mangcáctrẻthơđến cùngChúaGiê-xu để Ngài đặt taylên chúngnó, nhưngcácmôn đệngăn cấm. Chúa Giêxu thấyvậykhôngbằnglòng, mới bảo họ rằng: „Hãyđểcho cáctrẻthơđến cùngta, đừngngăn cấm, vì nướcTrờithuộc vềnhữngai có lòngnhư chúngnó. Tabảo thật, cácconphải tiếpnhận nướcTrờigiốngnhư mộttrẻ thơ, nếu khôngcácconsẽkhôngthể vào đó đượcđâu.‟ Rồi Ngài bồngchúngnó, đặt taylên vàban phướccho chúng" (Mác 10:13-16 BPT.) Xem thêm Luke 18:16.

Chúngta thích trẻthơvì chúngcó tính hồn nhiên, chất phác, đôn hậu, nhu mìvàdễtha thứ. Vì vậy,MạnhTử trong sách LyLâu hạ, chương12 dạy"Bậcđại nhân cũng khôngnên mất tấm lòngcon đỏ"(Đại nhân giả, bất thấtkỳ

xích tửchi tâmdã 大人者不失其赤子之心也.). LãoTử quaĐạo ĐứcKinh chương28 khuyên người lớn muốn thấy đạo, nên"trở vềnhư trẻthơ"(Phụcqui ưanhnhi復歸於 嬰兒). Trẻcon cũngcó tánh vângphụctrọn vẹn vàtin cậy trọn vẹn mộtcách dễthương. Nhàtruyền giáo George MacDonald (18241905)cho rằngmộtngười lành, mộtCơ Đốcnhân đúngnghĩa là người luôn luôn có chỗ đểtrẻcon đến với mình.

Mộtlần, cácmôn đệhỏi Chúaai là người lớn nhất trong nướcTrời. Chúabèn chỉmộtđứatrẻvàdạy"Các con phải thayđổi vàtrở nên giốngnhư trẻthơ. Nếu không, cáccon khôngthể vàonướcTrờiđược. Người khiêm nhườngnhư trẻthơlà người lớn nhất trongnướcTrời" (theo Mathiơ 18:1-4).Có lẽ lúcđó, cácmôn đệmới biết ý củaChúaGiê-xu. Ngài đến thế gian không phải xâydựng nướctrên thế gian, mà làxâydựngnướcTrời. Nước Trời thìtrái nghịch với nướcđời. Ai muốnvào nướcTrờiphải làm chết bản ngãcủamình, phải bỏtánh tựcao,tự phụ để trở vềtánh khiêm nhu, coi người kháctrọnghơn mình. Bácsĩ Lucaghi lại lời ChúaGiê-xu: "Ngườihèn mọn nhất trongcácconlà người cao trọng nhất"(Hewho is least amongyou allwillbegreat. Luke9:48). Nhưcon trẻ, người muốn vào nướcTrờisẽkhôngdùngmưu mô, không nghi ngờ sự dữ, khôngbêu rếu cái xấucủangười, không lằm bằm, cayđắng, quên rất nhanh lỗilầm củangười; tin tưởngvào lòngtốt, vào tánh thiện củangười. Cũngnhư mộthài nhi còn đỏhỏn, người muốn vào nướcTrờisẽđơn sơ trôngcậyvào ân sủngcủaChúa, vàhoàn toàn vângphục ýchỉ củaNgài vì biết mình bất toàn, bất lực.

C9. COME to me (hoặc COME unto me):

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew)11:28 "Cometo me, all you who labor and are heavy laden, and I will give you rest" (NKJV)."Nhữngai mệt mỏivànặnggánh, hãy đến cùng ta. Tasẽcho các ngươi được nghỉ ngơi" (BPT).

Đâylà lời mời gọi củaChúaGiê -xu đến với những người đanglao khổ, mệt nhọcthể xácvàtinh thần. Nếu đến với Chúa, Ngài sẽcất gánh nặngtrên vai hoặctrong lòngđi, Ngài sẽban sự bình an cho tâm hồn, cùngsự yên nghỉ trong Chúa.

Vềphương diện thầnhọc: nhânloại hiện nayđang sốngdưới thời đại ân điển củaChúa, nên khôngcần làm gì nhọcnhằnhaybobo giữluật pháp đểđượcsựcứu rỗi, mà chỉ cầnđếnvới Chúa, mởlòngmình tiếp nhận ChúaGiê- xu vì Ngài là con đườngmới, đưacon người hoàgiải cùng ĐứcChúaTrời. Trong Thi-Thiên (Psalm), câu 55:22 có ý nghĩa tương tự: "Cast your cares onthe Lordand hewill sustain you; he will never let the righteous fall"(NIV). "Người công chính, hãy trao Ngài gánh nặng, Chúa đỡ nâng, chẳng daođộng chuyển lay" (TCTK).

C10. If you love me, keep my COMMANDMENTS:

Nguồn gốc : Giăng(John) 14:15 (NKJV) "Nếu các con yêu tathìsẽvâng giữ những lời dạycủata" (BPT); "Nếu cáccon yêukính Ta, cáccon sẽgiữcácđiều răn Ta" (BDM).

Chúa Giêxu phán điều nàysau BữaTiệcLyCuối Cùng (The Last Supper).

C11. You shall not COVET … (KJV: Thou shalt not covet): Nguồngốc: Exodus (Xuất-Hành)20:17 "You shall not covetyour neighbor‟s house. You shall not covet your neighbor‟s wife, orhis manservant ormaidservant, his ox or donkey, or anything that belongs to yourneighbor" (NIV)."Ngươi chớ tham nhàkẻlâncậnngươi, cũng đừng tham vợ người, hoặctôitrai tớgái, bò, lừa, haylà vật chi thuộc về kẻ lân cận ngươi" (BTT).

Đâylàđiều rănthứ mười trong10điều răn ghi trongCựu Ước mà ĐứcChúaTrờitruyền cho dân sự qua ông Moses.

C12. Take up his CROSS daily: Xem thêm C16.

Nguồn gốc : Luca (Luke) 9:23 "Jesus said unto all, If any man would come after me, let him deny himself, and take up his cross daily, and follow me" (ASV); "Ngài phán cùngmọingười rằng: Nếu ai muốn theo ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngàyvác thập tự giá mình mà theo ta (BTT).

Trong Tâm Linh Thi T ập 11 (2006), thi sĩ Tường Lưu viết trong bài "Quên Mình":

Vác là nặng!Đường thuộc linh, đường hẹp Thập tựmình, mình vác sẽ< oằn vai Tự bỏ mình thì nặng ấy < nhẹ ngay Vác thập tự, quên mình: Dư sức vác.

C13. CROWN of glory: Xem thêm G15.

Nguồn gốc : 1 Phiêrơ (Peter) 5:4 "Khi ChúaCứu Thếlà ĐấngChănChiên Trưởngđến,anh em sẽnhận được mão triều vinhhiểnkhôngbao giờphai."(theobản dịch Niềm HyVọng). Cũng gặp trong Châm-Ngôn (Proverbs) 16:31 Tóc bạc là mãotriều thiên vinh hiển Cho aitheo đường lương thiện, công bình.

Vươngmiện (mão triều thiên)vinh hiển: phần thưởng danh dự quýgiá dành cho người đắc thắng.

C14. CUP of cold water:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew)10:42 "If anyone gives even a cup of cold water to one of these little ones because he is my disciple, I tell you the truth, he will certainlynot lose his reward" (NIV). "Ai chomộttrong nhữngngười bémọn nàychỉ mộtly nướclạnhvì người đó là môn đệTa, thật,Tabảocáccon, người ấysẽkhông mất phần thưởngcủa mình đâu." (BDM). Ca dao VN: Miếng khi đói, gói khi no. Của tuy tơ tóc nghĩa so ngàn trùng.

Nhóm từ nàychỉ sự giúp đỡ tuy nhỏ bé, nhưng đúng lúc vẫn có giátrị lớn.

C15. My CUP runs over (NKJV),

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm) 23:5 "Chén tôi

đầy tràn ". My CUP overflows (NIV). Xem P9. VuaDavid muốn ám chỉ rằngơn phướccủaChúa làm ông được vui sướng.

C16. Remove this CUP from me: lấychén nàyrakhỏi tôi. Xem thêm C12. Nguồn gốc: Luca (Luke) 22:42. Trong Tân Ước, chén chỉ về nỗi thống khổ. Trong câu KT này, Chúa Giêxu xin khỏi uống"chén đắng", tuynhiên Chúa Giê-xu sẵn sàng làm theo ý Cha, là chịu hành hình trên thập tự giá. Thi sĩLinh Cươngdiễn tả: Giê-xu Christthương người nên xuống thấp Chịu đắng cay khổ nhục huyếttuôn tràn Phó mạng vàng đền nợ tộinhân gian Ban sự sống, bình an, niềm vui thánh.

D

D1. This is the DAY the Lord has made:

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm)118:24 "This is the day the Lord has made; letus rejoiceand beglad in it" (NIV). Đây là ngày Chúa tạo ra, Chúng con tận hưởng, hoan ca vui mừng.

D2. Each DAY has enough trouble of its own:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:34b (NIV) Mỗi ngày có đủ việc để lo rồi. (BPT). Xem thêm W15. Đừng lo chi lắm mai hay mốt Ngày hômnay lao nhọc đủ phần! Những cách diễn tả khác: One day at the time; Seize the moment; Seize the day (carpe diem); Seize the day, put no trust in the morrow (carpe diem, quam minimum credula postero); Quá nhất nhật,đắcnhất nhật (過一日得一日).

Trong bài "ĐừngLàm Mình Thêm Khổ", Tường Lưudiễn tảý này: Lời Chúa dạy đừng làm mình thêm khổ Sống ngày nay sựkhó nhọc đủ rồi Lo lắng gìtình trạng cũng thế thôi Muốn mộtkhắc đời dài thêm đâu được!

Suốt ngày làm đã laotâm, lao lực Khi đêm về ta hãy tạm< ngưng tay Đừng bắtmình lo lắng chuyện ngày mai Việc ngày mai để ngày maisẽ liệu!

D3. Let the DEAD bury their dead:

Nguồngốc : Mathiơ (Matthew) 8:22 "đểkẻchết

chôn kẻ chết" (BPT). Chúa Giêxu pháncùng người môn đồmuốn về chôn cha: "Hãytheo ta,đểkẻchết chônkẻchết"là nói về phần tâm linh. Đểngườihư mất phần thuộc linh lo cho người hư mất. Nhiều người có thểhiểu lầm đoạn Kinh Thánhnàycho rằngChúakhôngcho báo hiếu, thựcraNgài nhấn mạnh phần tâm linh đối vớimôn đồ củaNgài. Cha người môn đồ nàythựcsự chưachết, nhưngngười mượn cớ này để tránh hoặc khất việc theo Chúa.

D4. The DEVIL can quote Scripture for his own ends: Ma quỷcó thể dùng Kinh Thánh cho mục đích của nó.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 4:5-6. Trong đoạn này, ông Matthewcó kểcâu chuyện Satan đưaChúaGiê-xu vào thành Jerusalemvàđặt Ngài lên mộtđiểmcao củađền thờ. Nóthách thứcChúahãy nhảy xuống đi và nó dẫnchứng câu KT lấy trong Thi-Thiên (Psalm) 91:1112 "Ngàisẽsai thiên sứ bảo vệngươi. Thiên sứ sẽgiữ ngươi trongtayđểchân ngươi khỏi vấp phải đá" (theo BPT).

Câu "the dev il can quote Scripture for his own ends" muốn nói là aicũngcó thể dẫn chứngKinh Thánhđể biện hộ cho việclàm khôngtốtcủamình. Chỉngười có lòngkính sợ Chúamới thườngâm thầm dùnglời Chúađể tự sửa mình.

D5. It is better for me to DIE than to live:

Nguồn gốc : Giôna (Jonah) 4:8 "Đối với tôi, chết còntốthơnsống". Jonah nói câu này khi dây dưa che mát cho ông bị con sâu cắn chết. Ông bị nắng dọi xuốngđầu, muốn ngất đi, nên cầu chết.

D6. The hand of the DILIGENT makes rich:

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs)10:4 "Hewho has a slack hand becomes poor, but the hand of the diligent makes rich"NKJV. Tay lười biếng chịu nghèo nàn, Tay làm chăm chỉgiàu sang mấy hồi. Các câu ngạn ngữ tương tự: Diligence is the mother of good luck; Early to bed and early to rise, makes a man healthy, wealthy and wise; Early birds catch worms; Hay lam, haylàm quanh năm chẳng lo đói; Cần cù bù thông minh

MTBG : Kế hoạch mộtđời người là ở siêng năng, kế hoạch một năm là ở mùa xuân. (Nhất sinh chi kế tại ư cần, nhất niên chi kế tạiư xuân:一生之計在於勤一年之計 在於春).

D7. DO this in remembrace of me: Xem R2.

D8. For they say, and DO not (do) hay they do not practice what they preach: Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 23:23, "The teachers of the law andthe Pharisees sitin Moses‟ seat. So you must obey them and do everything they tell you. But do not do what they do, for they do not practice what they preach" NIV. "Cácgiáo sư luật vàngười Pharixi có quyền bảo cácngươi nhữnggì luật Môisedạy. Cho nên cácngươi hãy vânggiữ theo điều họ khuyên dạynhưngđừngnoi gương đời sốngcủahọ. Vì họdạycácngươi mộtđằngmà làm một nẻo." (BPT).

Châm ngôn,ngạnngữ khác: "Năngthuyếtbất năng hành."(能說不能行). Người Âu Mỹ lại thường nói: "Actions speaklouderthan words". Ca dao VN có những câu khuyên chúng ta nên làm những gì mình nói, mình dạy, hay mình đã quyết tâm: Ai ơi đã quyết thì hành,

Đãđốn thì vác cả cành lẫn cây hay: Ai ơi đã quyết thì hành, Ðã đan thì lận, tròn vành mớithôi.

D9. DO unto others as you would they should DO unto you: Nguồngốc: Mathiơ (Matthew) 7:12 ghi lại một Luậtvàng (Golden Rule) tronggiao tế do Chúa Giê-xu dạy: "Hãylàm cho ngườikhácnhữnggì con muốn họ làm cho con."

HãyxemlờidạycủaKhổngPhu Tử trongLuận Ngữ chương15, câu 23 khiTửCống (học trò ngườinước Vệ)hỏi ông:"Có mộtlờinóinào mà có thể trọn đờithựchành không?" KhổngTử đáp: Đó là chữ THỨ()nghĩa là "Điều gìmình khôngmuốn thìchớlàmcho ngườikhác" (Kỷsởbấtdục vậtthi ư nhân 己所不欲勿施於人). Có lẽ nhờnắmbíquyếtnàymà Tử Cốngđược khen làgiỏi giắn trên thươngtrường. So sánh hai lời dạy của Chúa Giê-xu và của Khổng Tử, chúng ta thấy lời dạy của Chúa tích cực hơn.

D10. Do not take (grab) a DOG by the ears:

Nguồngốc : Châm-Ngôn (Proverbs)26:17 "He who passes by and meddles in a quarrel not his own is like one who takes a dog by the ears" NKJV.

TCTK chuy ển thơ câu Châm Ngôn này: Điqua đường thấy người đang tranh cãi, Chẳng dính đến mình, cũng nhẩy vô ngay, Nổi giận đùng đùng, tìm cách "ratay", Là ngu dại như nắmtai chó dữ. Châm ngôn, ngạn ngữ khác: Hàmchó, vó ngựa. Mind your own business. Cổ-ngạn có câu: Cácnhân tự tảo môn tiền tuyết, Mạcquản tha nhân ốcthượng sương 各人自掃門前雪, 莫管他人屋上霜.

D11. The DOG returns to his vomit:

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs)26:11 "The dog returns to his vomit, so the fool returns to his folly". Người dạilàm lạilỗi xưa, Như chó liếmlại thức vừa mửa ra. Có 2 nghĩatrongcâu Châm Ngôn này: 1. Ngựa quen đườngcũ; chứngnào tật ấy; tình trạng cũ nẩy mầm trở lại:cố tháiphụcmanh故態復萌; 2. Kẻphạm tộitrở lại phạm trường: vì tánh hiếu kỳ và vìlòngbất an của người phạm tộikhiến họtrở lại nơi họ gâytộiácđểnghe ngóng, nên có câu nói "lươngtâm phạm tộikhôngcần người cáo buộc" (a guilty conscience needs no accuser).

D12. A living DOG is better than a dead lion:

Nguồn gốc : Truyền-Đạo (Ecclesiastes) 9:4 "Còn sống mới còn hy vọng. Một conchó sống hơn một con sư tử chết" (BDY). Sư tử chếtkhông bằng chó sống Người còn thở, hy vọng vẫn còn.

TụcNgữ VN: Người sống (hơn) đống vàng.
D13. I stand at the DOOR and knock:

Nguồn gốc : Khải Huyền (Revelation) 3:20 "Behold, I stand at the door and knock. If anyone hears My voice and opens the door, I will come in to him and dine with him, andhewith Me"(NKJV). "Nầyta đang đứng gõ nơi cửa. Nếuai nghetiếngtavàmởcửathìta sẽ vào dùng bữavới người ấy và người ấy với ta"(BPT).

Ý ngh ĩa thuộc linh của câu KT này là Chúa luôn luôn muốn tạolập mối liên hệ tâm linh với loài người.

D14. DOUBTING Thomas: Ông Thôma nghi ngờ.

Nguồn gốc : Theo Giăng (John) 20:24-29, Thôma, mộttrong12 môn đệ, khôngcó mặt khi ChúaGiê-xu hiện ra(sau khi phụcsinh). Cácmôn đệkhácquảquyết làđã thấyChúa, nhưngThômabảo: "Nếu tôikhôngthấydấu sẹo đinh nơi tayNgàivànếungón taytôikhôngrờ được dấu đinh và tay tôi không đụng vào hôngNgài thì tôi không tin."Mộttuần sau đó, ChúaGiê-xu hiện ra, cho Thômasờ vào tayvàhôngcủaNgài. LúcnàyThôma mới tin. Đức Chúa Giêxu phán: "Vìngươi đãthấyta, nên ngươi tin. Phướccho những kẻchẳng từngthấymàđãtin vậy!"

Châm Ngôn,NgạnNgữkhác : Nóng nhưTrương Phi, nghi như Tào Tháo; I‟m from Missouri! Show me!

D15. For DUST you are, and to dust you shall return:

Nguồn gốc : SángThếKý(Genesis) 3:19 (NKJV). LờiĐứcChúaTrời phán cùngAdam: "Ngươi sẽlàm đổ mồ hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngàynào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươisẽtrởvề bụi" (BTT). Xem thêm H6, V2.

Trongcácđám tángÂuMỹ, vị chủ lễ rải đất lên quan tài vànói:"Đất vềvới đất, tro vềvới tro, bụi vềvới bụi" (earth to earth, ashes to ashes, dustto dust) đểnhắc nhở nhữngngười hiện diện rằngmọingười rồi sẽchết. Cát bụi sẽtrở về với cát bụi.

Sư Vạn Hạnh diễn tảý tưởngđời người


không khác gì bóng điện chớp, không khác gì cây cỏ :

Thân như điện ảnh hữu hoàn vô, Vạn mộc xuân vinh thu hựu khô. Nhậm vận thịnh suyvô bố úy, Thịnh suy như lộ thảo đầu phô

,

,

,

(Thân như bóng chớpcórồi không, Cây cỏ xuân tươi, thu lại khô héo, Mặc cuộc thịnh suy không sợ hãi, Thịnh suy như sương đọng trên ngọncỏ.)

Châu Sa dịch: Thân bóng chớp, có rồi không Cây xuân tươi tốt, thu đông héo rầu Thịnh suy chớkhá ưu sầu, Như làn sương mỏng trên đầu cỏ non.

E

E1. EARS to hear: Tai để nghe. Xem thêm H4.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 11:15 "Ai có taiđể nghe, hãynghe…" (NKJV: He who has ears to hear, let him hear!).

E2. EARTH was without form, andvoidor"the earth was formless and empty." Nguồn gốc: SángThếKý(Genesis) 1:1-2. "Ban đầu ĐứcChúaTrờidựngnên trời đất. Vả, đấtlà vô hình và trống không, sự mờtốiở trên mặt vực" (BTT); "Ban đầu, ThượngĐếsángtạo trời đất. Đấtchỉ là một khối hỗnđộn, không có hìnhdạng rõ rệt. Bóng tốichemặt vực thẳm …" (BDY).

E3. EAT, drink, and be merry:

Nguồn gốc : Truyền-Đạo (Ecclesiastes) 8:15. VuaSolomon khuyên người dân dùlao khổtrong đời sốnghằngngàycũngcó lúc phải hưởngthụ, "… vì dưới mặt trời chẳngcó điều gì tốtcho loài người hơn là ăn, uống và vui sướng" (BTT). Ca dao Việt Nam: Chẳng ăn, chẳng mặc, chẳng chơi, Bo bo giữlấycủa Trời làmchi? Trong Luca (Luke) 12:19-20, Chúa Giêxu kểlại câu chuyện ngụngôn vềngười nôngdân giàukia trúng mùa, xâycấtkho chứamới, thấytài sảnmình nhiều cóthể ăn tiêu trongnhiều năm bèn tự nhủ: "Thôi, tahãynghỉ ngơi, ănuống vàvui chơi."Nhưng, khôngngờ tốihôm đó, người phải chết. ChúaGiê-xu dùng câunói của Solomonđểnhấn mạnh mộtkhía cạnh kháclànếu một người chỉ biết lo nghĩ đến vật chất, nghĩalà chỉ ăn uốngvui chơi, mà không nghĩ gì đến đời sống tâm linh là kẻ dại.

E4. EAT, drink, and be merry, for tomorrow we die:

Nguồn gốc : Êsai (Isaiah) 22:13; 1 Côrinhtô

(Corinthians) 15:32; Isaiah 22:13 "Let us eat and drink; for tomorrow we

shall die" (ASV). 1Côrinhtô 15:32b "Nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì

hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!" (BTT). So với E3, câu E4 là cách nói phản đề, Phao-lô nhắc chúngta nhớ tới đời sốngthuộc linh trường tồn sau khi cơ thểchết. Sử gia HyLạp là Herodotus kể lại một tập tụccủa người Ai Cập (họ tin rằngchếtlà hết): Trong những cuộc họp mặt xã giao của giới giàu sang, khi bữa dạ tiệckết thúc, một tên đầytớ đivòng quanh cácquan khách, vai vác một chiếcquan tàidài khoảng một hai thước, bên trong có một tượng xácchết bằng gỗ đượcchạm trổ vàsơn màu giống nhưngười thật. Mỗi lần đưa cho một vịquan khách, tên đầytớ nói „Hãynhìn đây, hãyăn uốngvà vui vẻ, vì ông sẽ chết, đó là số phận của ông‟.

E5. Love your ENEMIES:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 5:44-46"ta bảo các con, hãyyêu thương kẻ thù mình. Cầu nguyện cho kẻ làm tổn thương mình. Làm như thế các con mới chứng tỏ mình là con cái thật của Thượng Đế…(BPT)

Ở đây, chúngtathấysựkhôn ngoan củaChúakhác với sự khôn ngoan củaloài người. Theo ông William Barclay, lời dạynàycủaChúaGiê-xu môtả sựthiết yếu củaCơ đốcgiáo tronghành động. Dầu cho ngườichẳng bao giờ đi nhà thờcũngbiết Chúa Giê-xu đãphán điều này; họ thườnglên án nhữngCơ đốcnhânhữu danh vô thựcvì đãthiếu sót trongviệcgiữ đạo yêuthươngcủaNgài. Từ ngữ "yêu thương"ở đâydịch từ chữ agapetrongtiếngHi Lạp. "Khi chúngta tôn kính người nào với agapecó nghĩa là dù người ấylàm gì cho ta, đối xử với ta thế nào, dù người ấysỉ nhụcta, làm tổn thươngvàlàm buồn ta cách nào thìta cũngkhôngbao giờđểsự cayđắngchốngnghịch người xâm nhập lòngta,nhưngta vẫn tôn trọngngười ấy với thành tâm vàthiện chí khônggì laychuyển nổi…" (GNKT).

E6. Lamp of the body is the EYE:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:22:Mắt là đèn

của thân thể (BDHĐ ). Theo nhàgiải kinh William Barclay, chính lòng ganh tỵ, ócthiên kiến vàtánh tự phụ làm lệch lạcnhãn quan củachúngta. Ngược lại, ai có lòngrộngrãisẽcó cặp mắt bao dung. Câu châm ngôn "Con mắt là cửasổ của linh hồn" (The eyes are the windows of the soul) thường thấy trong văn học.

E7. EYE for an eye, tooth for a tooth:

Nguồn gốc : Phục-Truyền (Deuteronomy) 19:21 "Youreyeshall not pity:lifeshall befor life,eyeforeye, tooth for tooth, hand forhand, foot forfoot" (NKJV). "Đừngthươnghại, vì mạngđền mạng, mắt đềnmắt, răng đềnrăng, tayđền tay, chân đền chân"BDY.Đây là luật

công bình c ủa thời Cựu Ước. TrongMathiơ (Matthew) 5:38, Chúa Giê-xu lập lại câu "mắt đền mắt" này, và nhấn mạnh đến luật yêu thương từ câu 39 đến 42 "Songta bảo cácngươi, đừngchống cự kẻdữ.Trái lại, nếu ai vảmá bên hữu ngươi, hãyđưamá bên kia cho họ luôn;nếu ai muốn kiện ngươi đặnglộtcái áo vắn, hãyđểhọ lấyluôn cái áo dài nữa; nếu ai muốn bắt ngươi đi mộtdặm đường, hãyđi hai dặm với họ. Ai xin củangươi hãycho, ai muốn mượn của ngươi, thì đừng trớ" (BTT). Xem thêm G7.

E8. EYE of a needle:

Nguồngốc : Mathiơ (Matthew)19:24 "It is easier for a camel to go through the eye of a needle that for a rich man to enter the kingdom of God" (NKJV). Lạc đà qua dễlỗ kim, Hơn nhà triệu phú đitìm nước Cha. Mộtngười quyền thế trẻtuổigiàu có hỏi Chúabí quyết đểcó cuộcsốngđờiđời. Chúabiết lòngdạanh ta, bèn bảo anh bán hết giatài phân cho ngườinghèo, thìanh buồn bã bỏ đi. Chúa phán cùng môn đồ câu trên.

F

F1. FAITH as small as mustard seed:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew)17:20 "Nếu đứctin cáccon chỉ lớn bằnghột cải thôi, cáccon cóthể nói với hòn núi nàyrằng, „Hãydờitừ đâyquađó‟, thìnó sẽdời đi. Việcgì cácconlàm cũngđượccả." Vì vậy, chúng ta còn thấy câu: "Faith will move mountain."

F2. FAITH, hope, charity:

Nguồn gốc : 1 Côrinhtô (Corinthians) 13:13 "Chỉ có 3 điều nàylà cònmãi: đứctin, hi vọngvàtình yêu thương. Mà điều cao quí hơn cả là tình yêu thương."Về 3 điều này, bản dịch Cônggiáo là: đức tin, đức cậy, đứcmến.

Chữ " charity"trongtiếngAnh vào nhữngthế kỷ trước được hiểu như"love" hiện nay.

F3. FATHER, forgive them; for they know not what they do: Nguồn gốc: Luca (Luke) 23:34. Chúa Giêxucầu nguyện khi bị treo trên câythập tự "Lạy Cha, xintha cho họ vì họ không biếthọlàmđiều gì." (BDHĐ). Chúa Giêxu chịuthọ hìnhđểgánh tộicho thế gian. Đâylà chương trình cứu chuộc vĩ đại của Đức Chúa Trời.

F4. FEET of clay: bàn chân bằngđất sét.

Nguồn gốc : Đaniên (Daniel) 2:33-45. Đoạn này kể lại tiên tri Daniel giải mộng cho một ông vua thấy một pho tượng to lớn, rực rỡ, cóđầu bằng vàng, ngực và tay bằng bạc, bụng và vế bằngđồng, ống chân bằng sắt, bàn chân thì bằng sắt pha trộn với đất sét. Sắt vàđất sét khôngăn, không dính vào nhau nên dễ bị tan rã.

V ề nghĩa bóng, "Feet ofclay"chỉ nhược điểm, tức chỗ yếu đuối của con người.

F5. FIRST will be last:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 19:30 "first willbe last and the last first" (NKJV). Chúa Giêxu ngụ ýrằng trongtươnglai, nhiều người ở địa vị cao (trên trần thế)sẽ bị đem xuốngchỗ thấp nhất (trongnướcTrời), còn nhiều người hiệnở địavị thấpnhất (trên trần thế) sẽđượcmang lên chỗ cao nhất (trên nước Trời), tùythái độ và cách cư xử của mình trongđời sống hiện tại.

F6. FISHERS of men:

Nguồngốc : Mathiơ (Matthew) 4:19, Chúa Giê xu kêu gọi:"Cácngươi hãytheo ta, ta sẽcho cácngươi nên tay đánh lưới người" (BTT). Trongcácmôn đồ củaChúaGiê-xu, các ông Peter, Andrew, James vàJohn là cácngưphủ, sốngbằng nghề đánh cátrên biển Galilee. Họđã nghe theo lời kêu gọi của Chúa Giê-xu mà bỏ chài, bỏ lưới, bỏ thuyền câu, theo Chúa và trở thành những người truyền giáo.

F7. Two shall be one FLESH:

Nguồn gốc : SángThếKý(Genesis) 2:24 cho biết rằngngười đàn ôngsẽrờichamẹ mình, đểkết hợp với vợ mình thành một thịt.

Trong Mathi ơ (Matthew) 19:6, Chúa Giêxunhắc lại lời trongSángThếKý2:24 trên vàkết luận:"Cho nên, họ khôngcòn là hai người nữa, mà chỉ là một. Vì Đức ChúaTrờiđãkết hợp hai người, cho nên khôngai được phân rẽ họ." Chúa Trời đã kếtmốiduyên, Xin đừng chia thúy rẽ uyên tộitình! Hay câu khác: Vợ chồng Chúa đã an bài, Đừng aichia rẽ duyên hàilứa đôi.

F8. FOLLOW me:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 4:19 Xim xem: Fishers of men (F6).

F9. Even a FOOL is counted wise when he holds his peace: Nguồn gốc: Châm-Ngôn (Proverbs)17:28 "Im lặnglàkhôn dù thựcchấtdại ngu, Giữ miệnglưỡiđược coi như thôngsáng."TCTK. Câu Châm Ngôn nàyđềcao sự im lặng. Nói là bạc; im lặng là vàng. Chúng ta dù ngu dại Chẳng mởmiệng nói càn Lắng nghe trong imlặng Được kể là khôn ngoan.

F10. Do not answer a FOOL:Đừng trả lời kẻ dại.

Nguồngốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 26:4-5 "Do not answer a fool according to his folly, lest you also be like him. Answer a fool according to his folly, lest he be wise in his own eyes" (NKJV).

TụcngữÝ : Bảyngười khôn cũng không trả lờinổi một người dại hỏi (One fool may ask more than seven wise men can answer).

Vì vậycâu KT nàytrongChâm Ngôn dạychúng ta tùytrường hợp coi có nêntrảlời câu hỏicủangườidại hay không. Xem thêm S10.

F11. FORGIVE us our trespasses: Xem L8.

Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 6:12 "Xin tha tội chúngcon, như chúngcon đãtha cho nhữngkẻphạmtội cùng chúng con." Câu này trong bài "TheLord‟s Prayer".

Đâylà mộttháchthứccho con người trongnỗ lực tha thứ. Chúngta có thathứ cho người khácthìChúamới tha thứ cho chúng ta.

F12. The Tree is known by its FRUIT: (NKJV)

Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 12:33 "Trồngcây lành thìđượcquảlành,trồng câyđộcthìđượcquảđộc. Nhờ xem quả mà biết cây"(BTT). Xem trái thì biết được cây, Cây độc tráiđộc, cây ngay trái lành.

Nghe lời nói, việc làm thì biết được lòng người.

Cây xanh thì tráicũng xanh, Cha mẹ hiền lành để đức cho con. (CD).

F13. The FRUIT of the Spirit: Trái Thánh Linh.

Nguồn gốc : Galati (Galatians) 5:2223 "the fruitof the Spirit is love, joy, peace, longsuffering, kindness, goodness, faithfulness, meekness, self-control; against such thereis nolaw"ASV. (Trái của ThánhLinh là lòng yêu thương, sựvui mừng,bình an, nhịn nhục, nhântừ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ: khôngcóluật pháp nào cấm cácsự đó. BTT.) Bài thơ"Chín Trái Thánh Linh" của nhà thơ Thái Trịnh: Lòng con xin nguyện Chúa an bình Cho con đầy dẫy trái Thánh Linh Để con chia sớt cho bằng hữu Trái ngọt nhưtàng mật nguyên trinh.

Con giữ trong tâmtrái hiền lành Như giòng suốimát giữa trời thanh Không hề vẩn đục khi mưa nắng Chẳng cuốn trôitheo bả lợi danh.

Nguyện Chúa cho con tráivui mừng Hồn như hoa nở dưới trờixuân Dẫu đời từng trảibaomưa nắng Vẫn ngát hương xa, vẫn thắm hồng.

Ước nguyện làmtheo thánh ý Cha Nhân từlà tráiđượm hương hoa Thấy ngườisung sướng, lòng vuithỏa Thấy kẻkhổ nghèo, dạ xót xa.

Dầu cho lạclõng cảnh tha hương

Nếp sống rạng ngờitráitình thương Yêu mến, đỡ nâng người già yếu Dắt dìu, an ủi kẻsầu vương.

Nguyện lòng tươitắn trái bình an Khắc ghilời Chúa tận tâmcan Biển đời giông tố, nàolay chuyển Bóng Chúa thuyền neo thật vững vàng.

Xin trái trung tínrất ngọtbùi Yêu Ngàitha thiết dạ tươivui Linh công dâng Chúa không sờn mỏi Cửa thánh nhà Cha dẫn bước người.

Tráilành nhịn nhụcđầy bác ái Khoan dung, tha thứ chẳng hờn ai Tiếtđộgiữ mình trong thánh ý Mềm mạidịu dàng tựa nắng mai.

F14. Be FRUITFUL, and multiply:

Nguồn gốc: SángThếKý(Genesis) 1:28 "Hãy sinh sôi nảynở cho nhiều". Đâylà lời ĐứcChúaTrờicăn dặn Adam và Eve.

F15. My God, my God, why have You FORSAKEN Me? (Eli, Eli, lama sabachthani?) Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 27:46; Thi-Thiên (Psalm) 22:1.Đâylàmộttrongnhữnglời cuối cùngChúa Giêxu thốtratrước khi trút hơi thởcuối cùng(ĐứcChúa Trời tôi ơi,sao Ngài lìa bỏ tôi). Ngài nhắclại câu Thi- Thiên 22:1 do David làmkhi ôngcảm thấyĐứcChúaTrời không ở cùng.

TCTK d ịch câu Thi-Thiên này: Ôi Thiên Chúa, Ðấng ChíTôn cao cả! Nỡ sao Ngàilìa bỏ đứa con yêu? Ngài đứng xa, chẳng nghe tiếng con kêu, Không cứu giúp, con chống chèo đơn độc. Chúa Giêxu khôngphạm tội, nhưngNgài chịu chết là sự hysinh đểcứuchuộcthếnhân. Khi gánh thếtội, sự tươnggiao với ĐCT khôngcòn nữa, đó là mộtsự đau khổ tộtcùnghơn hẳn sự hành hình củathể xáctrên thập tự. ĐứcChúaTrời cần lánh mặt để chương trình cứu chuộc của Chúa Giê-xu được trọn vẹn.

G

G1. Wide is the GATE, and broad is the way, that leads to destruction: Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 7:13-14 Cửa hẹp và đường chật Tuy vắng vẻ, im lìm Sẽ dẫn đến sự sống Chẳng mấy ai muốn tìm.

Cửa rộng và đường lớn Khoảng khoát và uy nghi Sẽ dẫn đến sự chết Có nhiều ngườimuốn đi.

G2. It is better to GIVE than to receive: hay: It is more blessed to give than to receive.

Nguồn gốc: CôngVụ (Acts) 20:35 "Ban cho c ó

ph ước hơn nhận lãnh"(BDHĐ). Tục ngữ VN: "Ởxởi lởiTrời gởi cho,ởcoro Trời lấy lại". "Người ăn thì còn, conăn thì hết".

G3. GIVE us this day of our daily bread:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:11. Xem bài "Cầu nguyện chung" (TheLord‟s Prayer) L8.

G4. Everyone to whom much is GIVEN, of him will much be required: Nguồn gốc: Luca (Luke) 12:48"Ai được ban cho nhiều, thì sẽ bịđòi hỏi nhiều"(BDHĐ). Giađình Joseph Kennedyđã dùng câu này làm châm ngôn nhắc nhở nhau phục vụ xã hội từ nhiều thế hệ. Gần đây nhà tỉ phú Bill Gates cũng nhắc đến câu này khi dâng tài sản vào việc từ thiện.

G5. Strain out a GNAT but swallow a camel:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 23:24. Coi chừng ngườithủ lãnh Tâmlinh bị mù lòa Họ lọc con ruồi nhỏ Mà nuốt con lạc đà. Câu này Chúa Giêxu nói vềtình trạnggiả hình hay đạo đứcgiả củanhữngngười Pharisees. Họ giữ giới luật rất chặt chẽ, nhưng họ chuộng hình thức hơnnội dung, trangtrọngbên ngoài mà trốngrỗngtronglòng. Họ lọc bỏ con ruồi tronglynướcuống(vì khôngsạch) nhưngkhông biết là họ đãnuốt con lạcđà. Nghĩabóng Chúa Giê-xu nhấn mạnh là họkhắt khe, thiếu tình thương yêu,xét đoán người khác, ứchiếp ngườigóabụa, làm cớ vấp phạm cho niềm tin người khác.

G6. GLORY to God in the highest, and on earth peace, good will toward men:

Nguồn gốc : Luca (Luke) 2:14 Vinh danh Thánh Chúa trên trời,

Bình an dưới thế, cho người thiện tâm. G7. GO the second mile:Đi dặm thứ hai. Xem thêm C3. Nguồngốc: Mathiơ (Matthew) 5:41. Trong Bài Giảng TrênNúi, ChúaGiê-xu dạymônđồ bàihọcchịu đựng, làm hơn nhữnggì người tađòi hỏi: Ai vả má bên phải Hãy đưa má bên trái Ai muốn lột áo vắn Hãy cho luôn áo dài Ai muốn đimột dặm Hãy đi dặmthứ hai. Mathiơ (Matthew) 5:39-41

G8. For GOD so loved the world:

Nguồn gốc: Giăng (John) 3:16 Vì yêu thương thế gian, Đức Chúa Trời đã ban Đã hi sinh Con Một Tộimuôn người, Chúa mang.

* Hễ ai tin Con ấy, Như được chép trong Lời Không hề bị hư mất Mà được sống đời đời.

Câu Giăng 3:16đãđược dịch ra rất nhiều thứ tiếng khác nhau.

G9. Love GOOD, hate evil:

Nguồn gốc: Hêbơrơ (Hebrews) 1:9 và Thi-Thiên (Psalm) 45:7Chúayêu điều thiện vàghét điều ác.

G10. Do not be overcome by evil, but overcome evil with GOOD:

Nguồn gốc: Rôma (Romans) 12:21

Đừng để điều ác thắng ta, Dùng thiện để trả gian tà thì hơn. (CS) Lấy ác trả đòn, ác thắng tôi; Lấy thiện trảđòn, tôithắng tôi. Tường Lưu

G11. All they work together of GOOD: Rom 8:28. Xem A2.

G12. GOOD tidings of great joy:

Nguồn gốc : Luca (Luke) 2:10 Thiên sứ liền trấn an, Các ngươi đừng sợ hãi Ta báo một tin lành, Sẽ là niềm vuilớn Cho tất cả thế nhân. Tin lành đó là: "ấylàhôm naytại thành Đa-vítđã sanh cho cácngươi mộtĐấngCứu thế,là Christ,là Chúa" (Luke 2:11 BTT).

G13. GOOD SAMARITAN: người Samari nhân từ.

Ngu ồn gốc: Luca (Luke) 10:33. Đoạn Kinh Thánh trong Luke 10 kể chuyện một người bị cướp đánh gần chết nằm ở vệđường. Nhiều người đi ngang, làm lơ bước đi. Một người Samari đi ngang qua, động lòng thương xót săn sóc cho nạn nhân. Về sau, cụm từ"A goodSamaritan"chỉ người nào mở lòng nhân từ cứu giúp người khác gặp nạn.

G14. The fathers have eaten sour GRAPES, and the
children‟s teeth are seton edge.
Xem S17.
Nguồngốc: Giêrêmi (Jeremiah) 31:29-30.
G15. GRAY head: đầu bạc, chỉ sự khôn ngoan

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs) 20:29 "The glory of young men is their strength, and the splendor of old men is their gray head" (NKJV). "Người trai tráng nhờ sứcmạnhmà vẻvang, bậc lão thành vinh quang vì tóc bạc" (BDY). Sức lực thanh niên là vinh vọng Tóc bạc là tôn trọng (của) lão thành. Mộtcâu KTkhácvới ýtươngtự thấytrongChâm Ngôn (Proverbs) 16:31 "Thesilver-haired head is a crown ofglory, if itis foundinthe wayofrighteousness." "Tóc bạclàmão triều thiên vinh hiển; Cho ai theođườnglương thiện công bình."

Đầu tóc bạcở đâychỉ sự khôn ngoan củangười từngtrải. Sau bao năm thángtuổiđời chồngchất với bao kinh nghiệm lênvoixuốngchó, thiên mabách chiết 千磨百折 (ngàn lần mài, trăm lần gãy), ngườicao niên thườnggóp nhặt đượcnhiều kiến thứcquí báu, nhiều sự khôn ngoan vô giá vềcách ứngxử trongđời sống. Một côngtychuyên vềđầu tưtại HoaKỳkhi tuyển người thuộc cấp lãnh đạo, thích tìm người có đầu tóc hoarâm vì họ nhận thấygiới nàykhôn ngoan, cẩn thận vàchămchỉ trong công việc. Tục ngữ VN: Khôn không qua trẻ, khỏe không qua già.

H

H1. Do not let your left HAND know what your right hand is doing: Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 6:3b Đừng cho tay trái biết Những việc tay phảilàm Làmlành trong kín nhiệm Chúa Trời sẽ thưởng ban.

H2. The HANDWRITING is on the wall:

Nguồngốc : Daniel 5:5-28ghi lại chuyện vua Belohzzar đãi tiệc, dùng những khí vật củaChúarauống rượu, bàn tayhiện raviết chữ trên tường. "Nhữngchữ đã vạch ranhư sau nầy: Mê-nê, Mê-nê, Tê-ken, U-phác-sin. (MENE, MENE, TEKEL, UPHARSIN). Nhữngchữ này có nghĩa là: ĐứcChúaTrờiđãđếm nướcvuavàkhiến nó đến cuối cùng. Vuađãbị cântrên cái cân, vàthấylà kém thiếu. Nước vua bị chia ra, ban cho người khác.

Câu nàymuốn nói là tai họahaysự hiểm nghèo sắp xảyra.

H3. Heap coals of fire on his HEAD: chất than lửatrên đầu.

Nguồn gốc : Rôma (Romans) 12:20 và Châm Ngôn (Proverbs) 25:21-22. Khi kẻ thù khát, hãy cho họ nước Khi họ đói lòng, hãy cấp thức ăn "Chất lửa lên đầu" giúp họ ăn năn Lấy thiện trả ác, rồi con được phước. Theo phongtục Do Thái, khi trời tốingười không có lửathườngđội rếtrên đầu đi tới nhàngười khácđểxin mồilửa. Ngườicho sẽgắp than lửađểlên đầu người xin. Câu nàydạylàm ơn cho kẻ thù nghịch.

H4. Swift to HEAR: mau nghe Nguồn gốc: GiaCơ (James) 1:19-20. Xem S19. Mau nghe, chậm nói ai ơi Lại thêm chậm giận, Chúa Trời mới vui. Có sách giải kinh cho rằng Thánh GiaCơ dạy chúng ta "mau nghe"lànghevới lỗ taithứba (the third ear),nghevới con tim, haynghevới tinh thần "ýtại ngôn ngoại"意在言外để hiểuđược nỗi khổ tâm của người khác.

H5. The HEAVENS declare the glory of God:

Nguồn gốc : Thi Thiên (Psalm) 19:1 Thi Thiên này viết vềtạo vật bày tỏ sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.

H6. HERE today, gone tomorrow:

Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 6:30 ý nói "nay còn, mai mất". Xem thêm D15. Cuộc đời hoa cỏ không dài Hôm nay tươitắn, ngày mai vô lò

Còn có áo đẹp Chúa cho Con người lọ phải sầu lo hình hài!

H7. HOLE in the pocket:

Nguồn gốc : Aghê (Haggai) 1:6"Lỗ hổngtrong

túi. " Chúngta thườngnghecâu tiền bạcxoi lỗ trongtúi củabạn (burn ahole in yourpocket) tứclà khiến bạn phải tiêu, nhiều khi tiêuxài quálố. Trong Haggai 1:6 có câu "bỏ tiền côngtrongtúilủng"(put itin abagwith holes). Nghĩa bóng nói vềngười khôngbiết suyxét, chỉ biết đầu tư cho riêng mình, khôngnghĩ tới nhàChúa, thìsẽkhông hưởngđượccôngkhómình làm, như đựng tiền trongtúi lủng: Gieo nhiều mà gặtít Ăn nhiều vẫn không no Uống mà không đã khát Mặc nhiều vẫn co ro Làm nhiều mà vẫn thiếu Vìtúi có lỗ rò, <.kháto. Cùngmộtýấy, ThiThiên 127:2viết rằngai ănở khôngđẹp ýChúasẽlàmlụngvất vảmà rốt lại chỉ ăn bánh lao khổ (bread of sorrows) mà thôi:

Thức khuya, dậy sớm dãi dầu,

Ăn bánh laokhổ cơ cầu lắm khi. Chúa ban người ở có nghì, Ngủ thìyên giấc, ăn gì cũng ngon.

Tiên tri Giêrêmi đãđưa một hình ảnh khác: chiếc hồ nứt (broken cisterns) không thể chứa được nước: Dân ta đã làm hai điều ác Bỏ nguồn nước sống chính là Ta Rồi hì hục đàohồ chứa nước Thật phí công: hồ đã nứt ra. Giêrêmi (Jeremiah) 2:13 H8. HONOR your father and your mother: Xem O1

Nguồn gốc: Xuất -Hành(Exodus) 20:12, Mathiơ

(Matthew) 15:4 Êphêsô (Ephesians) 6:2. Nhiều người khôngbiết luật củaChúathườngnghĩ sai rằng CơĐốcnhânlà bất hiếu, bỏchamẹ, bỏ ôngbà. Nhữngcâu KT trên đãchứng minh ngược lại.

Thánh kinh dạyngười làm con phải hiếu kính cha mẹ (cùng lời hứa được phước lộc thọ): Chúa Trời đã có điều răn: Làm con hiếu kính song thân trọn tình

Suốt đời được hưởng phước lành, Đất đai, cơ nghiệp tiền trình không lo.

Sách Châm Ngôn (30:17) lên án đứa con bất hiếu: Ai nhìn nhạobáng cha,Hay khinh lờimẹ nhắc, Sẽ bị chim ưng tha,Và con quạ mổ mắt.

H9. HOPE deferred makes the heart sick:

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs) 13:12 (Mộng đã thành làm tâm can phấn chấn) Hivọng dở dang rốibấn ruột gan.

H10. HOUSE divided cannot stand:

Nguồn gốc : Mác (Mark) 3:24-25 Nước mà chia rẽ sao yên Nhà mà chia rẽ sẽ nghiêng ngửa nhà! Câu thường nghe"Unitedwestand, dividedwe fall" có nguồn gốc từ câu KT này. Ông Abraham Lincoln đãdùngcâu nàyđểkêugọi sựđoàn kết 3 năm trước nội chiến củaHoa Kỳ(1858).

I

Graven IMAGE: hình tượngchạm.

Trongsách Xuất -Hành(Exodus) tại chương20 có ghi mườiđiều răn củaĐứcChúaTrời (ĐCT)cho dân Do Thái, dân nàyđượcxem như là tuyển dân củaĐứcChúa Trời. Điềurăn thứnhất:"Trướcmặtta, ngươi chớ có các thần khác." Điều răn thứhai:"Ngươi chớlàmtượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượngnàogiốngnhững vật trên trời cao kia, hoặcnơiđất thấp này,hoặctrongnước dưới đất. Ngươi chớ quì lạytrướccáchình tượngđó,và cũngđừnghầu việcchúngnó…" Giáo phái Lutheran và Cônggiáo LaMã nhập hai điều răn kểtrên làm một, xem như là điều răn thứ nhất.

Về địa lý, xứ Do Tháinằmlọtvào giữacác dân tộc thờ đa thần (polytheism), họ làmcác loạihình tượngchimchóc, thú rừng, cábiển… tinh tú như mặttrờiđể thờlạy. Nhữnghình tượngnàycó thể bằngđất, gỗ, đá, kimloại… được cáctaythợ khắcđẽo khéo léo làmra. Do Tháigiáo và sau nàylà CơĐốc giáo theođộc thần giáo (monotheism)chỉthờphượngĐứcChúa Trời. Sử KýcủaDo Tháighilạinhữngvịvua nào chỉthờ phượngĐCT thôithìđươcthịnh vượng, còn vịvua nào bịảnh hưởng của các dân tộc xung quanh mà thờ các thần khác, hay thờ hình tượngđều bịsuyvi. TrongthờiTân ước, sựthammê vật chấtnhư tiền bạclàmquênmấtChúa cũngbịxemnhư thờhình tượng(idolatry)như trongMatthew 6:24;Ephesians 5:5; Colosians3:5… Lòng ham mê tiền bạc Gây nên mọi điều ác Làm ta bỏ niềm tin Chước lấy điều tan nát. I Timôthê (Timothy) 6:10

J

JUDGE not (hoặc: Do not JUDGE). Xem thêm C6.

Trong văn chươngAnh,chúng ta thườngthấyhoặc nghe"Do not judge"hoặctheo dạngcổ điển "Judgenot". Nguồn gốc của"judge not" là từ 2 câu Kinh Thánh:

a/ Giăng(John) 7:24"Judge not according to the appearance…"(Đừng cứ bềngoài mà xét đoán), đoạn kế tiếp là: "nhưngphải xét đoán theo lẽ côngbình". Chúng ta cũngthấynhữngcâu có ýnghĩa tươngđương:Don‟tjudge the whole flockby a single sheep. You can‟tjudge a book by its binding. You can never tell a book by its cover. Tục ngữ Việt Namcó câu:"Đừngquơđũa cảnắm." Chữ Nho có câu:Họa hổ, họabìnan họa cốt, Trinhântridiện, bấttritâm 畫虎畫皮難畫骨知人知面不知心(Vẽ hùmkhôngthể vẽ xương, Biếtngười, biếtmặtkhôn tườnglòngriêng.) Còn câu ca dao:"Trôngmặtmà bắthình dong,Cơn lợn có béo, bộ lòng mới ngon" nóivề mộtlờidạykhác: cảmtưởngđầu tiên khitiếp xúc. Chớhiểu lầmcâu nàymà định giá ngườihayvậtbằngbề ngoài là hố! b/ Mathiơ (Matthew) 7:1"Judge not, that ye be not judged"(Đừngxét đoánai, đểkhỏi bị xét đoán)Lờidạy nàycủaChúaGiê-xu nhấn mạnh phần tâm linh: Không thấy tội lỗi của mình, mà lo rình rập, moimóc lỗi của người như người khôngnhận racâyđà (beam) trongmắt mình, lại đi tìm cái rác (mote, speck)trong mắt kẻ khác (câu 7:3). Trong bài thơ LỘNG, thi sĩ Tường Lưu viết: Đừng đoán xét, nhưng hãy nên tha thứ Lấy tình thương mà xây dựng lẫn nhau Vì tình thương khỏa lấp mọisầu đau Và giải quyết tất cả điều saiphạm.

K

KNOWLEDGE is power:

Nhiều người cho câu "kiến thứclà quyền lực"này có nguồn gốctừ câu Châm Ngôn (Proverb) 24:5 "A wise man has great power, and a man of knowledge increases strength". Ngườikhôn ngoan có nhiều quyền lực, Kiến thức nhiều thì sức càng tăng.

L

L1. Your word is a LAMP to my feet:
Nguồn gốc: Thi-Thiên (Psalm) 119:105.
Lời Ngài: ngọn đèn chân tôi bước
Là ánh sáng chiếu trước đường đi
.

L2. A LEOPARD does not change his spots:

Nguồn gốc : Giêrêmi (Jeremiah) 13:23"Người Ê- thi-ô-bi cóthể đổi đượcdamình, haylà con beođổi được vằn nó chăng?Nếu đượcthìcácngươi là kẻđãlàm dữ quen rồi, sẽ làm lành được" (BTT).

Câu "Con báo khôngthayđổi đượcđốmcủanó"có nghĩanhư"cáinết đánh chết cũngkhông chừa". Thói quen, tập quán lâuđời rất khó đổi (Old habits die hard).

L3. I am the LIGHT of the world:

Nguồn gốc: Giăng (John) 8:12 ghi lại lời của Chúa Giê-xu: Trò chuyện cùng dân, Ngài tuyên bố: Ta là ánh sáng của trần gian Ai theo Ta không còn trong tối Mà sống trong sự sáng huy hoàng.

L4. Don‟t hide your LIGHT under a bushel: Đừnggiấu đèn dưới thùng

Nguồn gốc : Mathiơ(Matthew) 5:15 ghi lại lời dạy của Chúa Giê-xu: Không ai thắp cái đèn Rồigiấu dưới cái thùng Nhưng đặtlên trên giá Để nó tỏa sáng trưng.

L5. Consider the LILIES of the field: Hãy xem hoa huệ ngoài đồng.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew)6:28LờiChúadạy tránh sự lo lắngvềđời sốngvật chất, ngaynhư hoavàchim Chúa còn chăm sóc huống chi con người:

Sao các con lo lắng cho quần áo, Ra ngoài đồng nhìn hoa huệ đi! Chúng không hề lo làmgìráo, Không bận lòng may mặc thứ chi.

L6. The LORD bless you and keep you: Hay nói theo thể văn xưa: "Lord bless thee, and keep thee". Nguồn gốc: Dân Số ký(Numbers)6:24 "Chúaban phướcvàgìn giữ bạn". Câu nàythườngnghetrongcác buổi lễthờphượngcủaTin Lành. Người ta nói câu nàykhi đưatiển người đi xa. Nếu dịch thoát theo cách nói của người Việt, chúng ta có thể nói: "Chúa phò hộ bạn".

L7. The LORD gives and the Lord takes away

Nguồngốc : Gióp (Job) 1:21. Ông Job gặp đại nạn, không oán trách Chúa, mà chấp nhận tình trạng Chúa có thể cho và Chúa có thể lấy lại. Mình lọt lòng mẹ trần truồng Khi về lòng đấtmột tuồng đó thôi Chúa cho rồi Chúa thu hồi Lòng tôi ca ngợi không thôi danh Ngài.

Ca dao Việt Nam có câu: Của trời, trời lạilấy đi, Trơ trơ haimắtlàm chi được trời.

L8. The LORD‟s Prayer

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:913. Đâylà bài cầu nguyện mẫu mà Chúa Giêxu dạymônđồ cầu nguyện. CácHội Thánh Tin Lành thườnggọi là "BàiCầu Nguyện Chung". Xin phỏng dịch bằng thơ lục bát: Lạy Cha yêu quý trên trời, Danh Cha tôn thánh muôn đời về sau. Nước Cha xin được đến mau, Ý Cha thành tựu như nhau đấttrời. Hằng ngày xin có đủ xơi, Xin Cha tha tội, thảnh thơi trong lòng Như con tha kẻ nghịch cùng Chớ để cám dỗ gieotrồng trong con. Cứu chúng con khỏi ác ôn, Vìbao vinh hiển, nước, quyền thuộc Cha.

L9. God is LOVE:

Nguồn gốc : 1 Giăng (John) 4:8. Không yêu, không biết Chúa Trời VìNgàilà Đấng muôn đờiyêu thương.

L10. LOVE Chapter: Chương Tình Yêu

Nguồn gốc : 1 Côrinhtô (Corinthians)13. Chương này tả tỉ mỉ đặc tính của tình yêu

L11. LOVE the Lord your God with all your heart, soul, and mind"

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 22:37. Khi có người hỏi Chúamệnh lệnh nào là quantrọng nhất trongluật pháp. Chúa Giêxu đáp: "Ngươihãyhết lòng, hết linh hồn, hết ýmà yêu mến Chúa, là ĐứcChúa Trời" (BTT). Chúa Giêxu trích dẫn từ sách PhụcTruyền Luật Lệký(Deuteronomy) 6:5. Trong Matthew 22:39 Chúa Giê-xu nói tiếp điều răn lớn thứ hai là yêu thương người khác như mình. Xem thêm N3.

M

M1. No man can serve two MASTERS:

Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew)6:24 "You cannot serveGod and mammon" LờiChúaGiê-xu phán rằng "Ngươi khôngthể phụcvụ Chúavàmammon" nghĩa là phục vụ hai chủcùngmộtlúc. Mammon có nguồn gốctừ Aramaiccó thể dịch là "thần tài". Không ai có thể làm tôihai chủ. Chắc rồisẽthiên trọng một bên thôi Nên con người không thể cùng một lúc Phục vụ ma-môn lẫn ĐứcChúa Trời.

Thi sĩ TườngLưu có viết bài thơ "Ma -Môn" khá lý thú, xin trích ra đâyđoạn cuối: Nếu giàu có, coitiền nhưÔng Chủ Thì đúng là tôimọi cho Ma-môn Sức đô-la hútmất cả tâm hồn Thờ tiền bạclàm sao thờ Chúa được!

M2. Blessed are the MEEK: for they shall inherit the earth: Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 5:5. Phước cho người nhu mì nhân nhượng; Vì rồiđây họ thừa hưởng đất đai. Xin chép phần giải chữ Nhu Mì trong sách Thánh Kinh TựĐiển Cadman (một phần trong Nhu Liệu Thánh Kinh) "Nguyên văn trongCựu Ước Hêbơ-rơlà ‘anawah, từ nguyên gốc ‘anawcó nghĩa chịu đau đớn, bị bắt bớ, bị bắt ép, và chỉ về đức tính tốt đẹp nảy sinh từ những từng trải đó. Cựu Ước chép: “Môiselà người rấtkhiêmnhường (nguyên văn:nhu mì)hơnmọingười trên thế gian”, dầu ông được những sự khải thị của Ngài và bị dân sự phản đối (Dân
12:3; so IICôr 12:1-6)…. Chúa hứaban cho người nhu mì nhữngơn phước đặc biệt (Thi-thiên 22:26; 25:9; 37:11; 147:6;
149:4; Ê-sai 11:4; 29:19)… Tân Ước.-Nhu mì(prautés)trongTân Ước chẳng những chỉ là mộtđức hạnh tựnhiên, songcũnglà mộtơn ban cho tín đồĐấng Christ, là một trong những trái của Thánh Linh (Ga-la-ti 5:22 dịch: mềm mại).Ýnghĩanhumìnhưnhà triết học Aristote đã nói, nhưngnhờđạo ĐấngChristđược thêm ý rất cao thượng: dầu đứng trước sự khinh bỉ thì vẫn cứkhiêmnhường. Nhu mì là tinh thần của chính Cứu Chúa (Ma-thiơ10:29 so IICôr 10:1). Trước tiên phải có sựkhiêm nhượng, sau bởi đó mới được sự nhu mì, và kết quả sự nhu mì là sự tiếtđộ. Tín đồ phải nhu mì và phải tỏrađức tínhnàyđối với nhau (Ê-phê-sô 4:2; Cô-lô-se 3:12; ITi-mô-thê 6:11; Tít 3:2); nhu mì phải là đặc điểm của các giáo sưĐấngChristvà người nào cầm quyền (IITi-môthê 2:25);ngườiđời phải nhận lấy lời cứu rỗi cách nhu mì (Giacơ1:21);tín đồ “Hãy l�! ��ycách ăn ở tốt… bởi nhu mì mà ra” (Giacơ3:13), và phải hiền hòa (nhu mì), sẵn sàngđể trả lời mọi kẻ hỏi lẽ về sự trông cậy mình (IPhi-erơ 3:15).

M3. MEMBER:hội viên.

Chữ Memberthườngđượcdịchlà"hộiviên"trongtiếng Việt, nhưnghộiviên khôngdiễn tả đúngvà hếtýnghĩa của chữ member. Nhiều ngườichorằngchữmemberbắtnguồn từKinh Thánh. "Member"là chithể củathân thể. TrongCơĐốc giáo, HộiThánh là cơthể haythân thể ĐấngChrist, mỗiCơ-đốc viên là chithể (Ephesians5:30). Mỗichithể có mộtvai trò khác nhau trong cơ thể, nên mỗi thành viên trong Hội Thánh cần có sự giao hảovới nhau,tươngtrợnhau trongcôngviệcnhàChúa.Đó là tinh thần hiệp mộtcủaThánh Linh (unityofSpirit)mà Thánh Phaolô trongthư Êphêsô,chương4 ghilại. Về sau, member được dùngchỉngườitrongcùngmộtnhóm, mộtcâu lạcbộ, một hội đoàn… M4. Love of MONEY is the root of all evil: Nguồn gốc: I Timôthê (Timothy) 6:10 Lòng hammê tiền bạc Gây nên mọiđiều ác Làmta bỏ niềm tin Chước lấy điều tan nát. Nhiều người khi trích câu này, thườngthiếu chữ "Loveof"nên hóarahọ lên án tiền bạc, chứ ýcủaPhao-lô muốn nói lòngtham, lòngham mê mới lànguồn gốcmọi điều ác.

N

N1. Don‟t ta ke the NAME of the Lord in vain: Nguồn gốc: Xuất Hành (Exodus) 20:7.

Đâylàmộttrong10điều răncủaChúa: "Đừnglấy danh Chúalàm chơi". Khôngdùngdanh Chúađểthề thốt, đểlàm chứngdối, vàngaycảdùngkhơi khơi như nhiều người haykêu "Chúaơi!""Trời ơi!" (Phụ chú: Tên của Đức Chúa Trời là Giê-hôva hay Yave „YHWH‟).

N2. A good NAME is rather to be chosen than great riches: Nguồn gốc: Châm Ngôn (Proverbs)22:1 "Danh tiếngtốtcòn hơn tiền củanhiều; Vàơn nghĩaquí hơn bạc và vàng."

Tục ngữ VN: Tốt danh hơn lành áo. N3. Love your NEIGHBOR as yourself: Xem thêm L11.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 22:39"Hãy yêu

người lân cận như mình ." Đâylà mộttronghai điều răn lớn "Kính Chúa, yêu người"mà ChúaGiê-xu đãnhắccho cácthầydạyluật khi họ hỏi thử Ngài:"Teacher, which is the great commandment in the law?" Thứ nhất hếtlinh hồn, hếtý Cùng hếtlòng yêu quí Chúa Trời Thứ nhì cư xử trên đời, Thuơng yêu, giúp đỡ những nguời cận lân. Thương người như thể thương thân.* *Trong tácphẩm GiaHuấn Ca, Nguyễn Trãi dạy con "thương người như thể thương thân":

Lấy điều ăn ở dạy con,

Dẫu mà gặp tiết nước non chuyền vần. Ở cho có đức có nhân, Mới mong đời trị được ăn lộc trời. Thương người tất tả ngược xuôi, Thương người lỡbước, thương người bơ vơ. Thương người ôm dắt trẻ thơ, Thương người tuổitác già nua bần hàn. Thương người quan quả, cô đơn, Thương người lỡbước lầm than kêu đường. Thấy ai đói rách thì thương, Rách thường cho mặc, đói thường cho ăn. Thương người như thể thương thân, Ngườita phảibước khókhăn đến nhà.

Đồng tiền bát gạomang ra, Rằng đây “cần kiệm” gọi là làm duyên. N4. There is NOTHING NEW under the sun: Nguồn gốc: Sách Truyền-Đạo (Ecclesiastes) 1:9

"Không có gì mới lạ dưới bóng mặt trời". Câu nói khiến cho chúngta nhớ lại hai câu trongbài thơ Chữ Nhàn của Nguyễn Công Trứ: Ngã kim nhật tại tọa chi địa, Cổ chi nhân tằng tiên ngã tọa chi. 我今日坐在之地古之人曾先我坐之

Có nghĩa là "Chỗ ta đangngồi đây, người xưađã từngngồi trướcta rồi!" Hai câu nàylấytừ Lời Tựacủa Kim Thánh Thán cho truyện TâySươngKýcủaVương Thực Phủ đời Nguyên.

O

O1. Children, OBEY your parents: Xem H8.

Nguồn gốc : Eph. 6:1; Col. 3:20 "Cáccon hãy vâng lời chamẹ". Qualời trong thư Ephesians, Phao-lô nhắclại lời răn "hiếu kínhchamẹ"trongXuất Hành (Exodus) 20:12 mà Đức Chúa Trời truyền cho loài người.

O2. Do not muzzle an OX while it is treading out the grain. Nguồn gốc: 1 Côrinhtô (Corinthians) 9:9; PhụcTruyền (Deuteronomy)25:4 "Chớ khớp miệng con bò trong khi nó đạp lúa." I Tim 5:18. Xem thêm W14. Tục ngữ VN: "Trâu đạp lúa phảicho ăn cỏ."

P

P1. Bond of PEACE:

Nguồn gốc : Êphêsô (Ephesians) 4:2-3 "Phải khiêm nhườngđến điều, mềm mại đến điều, phải nhịn nhục, lấy lòngthươngyêu mà chiều nhau, dùngdâyhòabình mà giữ gìn sự hiệp một củaThánh Linh" BTT. Khiêm nhường, nhịn nhục, thương yêu Dùng dây hòa áimà chiều lẫn nhau Thánh Linh hiệp mộtbền lâu. Châu Sa

Dây hòabình thật là dây quí hiếm Dùng dây này< hiệu quả tốt vô song Dây được se bằng các sợiyêu thương Hóagiải hếtmọi "hơn thua", nếu có! Tường Lưu(Thách Đố Tâm Linh)

P2. Blessed are the PEACEMAKERS, for they shall be called sons of God:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 5:9 Phước cho ai có lòng son, Tánh hay hòa giải là con Chúa Trời.

P3. Cast not PEARLS before swine

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 7:6 Đừng đem đồ thánh ban cho chó Chớ lấy ngọc ngà phó lũ heo.

P4. PHYSICIANS, heal thyself:

Nguồn gốc : Luca (Luke) 4:23-24 "Thầy lang ơi, tự chữa lành, Hãy làm phép lạ tạithành mình đi." *

-"Hãy coi thân phận tiên tri,
Vẻ vang khắp chốn trừ phiquê mình".

P5. Whoever digs a PIT will fall into it, And he who rolls a stone will have it roll back on him: Nguồn gốc: Châm Ngôn (Proverbs) 26:27

Đàohố, lọthố như chơi
Lăn hòn đá lớn, đá rơitrúng mình.

Tụcngữ VNcó câu: Gậy ông đậplưng ông. Tục ngữ ngườiMễ-TâyCơ có câu: "Ai phun nhổ lên trời, sẽrơi xuốngmặt mình"(El queal cielo escupe, ala carale cae). Trong sách Êxơtê(Esther), có nhân vậtHamanlàm giàn treo cổ, định giết người khácmà rốt cuộcôngta bị treo cổ trên chiếcgiàn ấy. Trong Thi-Thiên câu 141:10 "kẻ ác bị sa vào chính lưới nó gài". Người TrungHoacóthành ngữ "Mờianh vào

chum" ( 請君入甕 [瓮]:Thỉnh quân nhập úng) do tích từ

thời Võ TắcThiên làmvuabên Tàu. LaiTuấnThần vâng lệnh Võ TắcThiên đến hỏi tộiChu Hùng mà Hùng không biết. Tuấn Thần vờhỏi:"Khi điều tra mà tộinhân không nhận tộithìlàm sao?"Chu Hùng đáp: "Lấycái chum to, bỏ hắn ta vào, rồi đốt lửa xung quanh thì hắn sẽnhận tội ngay!" Tuấn Thần saiđem cái chum to ra, và nói với Hùng:"Mời anh vào chum cho."Hùng sợquá,bèn nhận hết bất cứ tội danh nào.

P6. Blessed are the POOR, for yours is the kingdom of God: Nguồn gốc: Luca (Luke) 6:20 Phước cho aiđang nghèo khổ Vì nước Trời có chỗ cho người.

P7. They do not PRACTICE what they preach: xem D8 P8. PRIDE goes before destruction:

Nguồn gốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 16:18 Câu này thường được nhắc tới để khuyên răn, cảnh giác người có lòng kiêu ngạo. Sự kiêu ngạo đi trước Sự bại hoại theosau Ai vênh váo trèo cao Ắt có ngày té nặng.

P9. PSALM 23:

Đây là bài Thi Thiên được nhiều người ưa chuộng . Châu Sa có bản dịch sauđây:

Đ ức Chúa Trời, Đấng chăn từ ái, Chẳng để tôi phải thiếu thốn chi. Dẫn tôiđến mé nước bình tịnh Cho tôi vui hưởng cỏ xanh rì.

* Bồi bổ hồn tôi tươi mátlại, Khi tâmmòn mỏi, trísuy vi. Dù tôi đi trong trũng bóng chết Có Ngàibên, tôi chẳng sợ gì.

* Cây trượng, cây gậy Ngàian ủi Tôi yên lòng trong bước hiểm nguy. Trước kẻ nghịch tôi, Ngài biệtđãi Xức dầu tôi: hạnh phúc aibì?

* Ôi! Phước hạnh và sựthương xót Đuổi theo tôitừng bước không rời Tôi sẽ ở trong nhà của Chúa Ở lâu dài, cho đến muôn đời!


R

R1. REJOICE in the Lord:

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm) 33:1; 32:11 Người công chính!Hãy vui mừng trong Chúa, Kẻ thực tâm, hãy ca múa trong Ngài. Thi-Thiên (Psalm) 32:11

Nhữngcâu Thánh Kinh có ýnghĩa vui mừngtương tự: Vui mừng trong Chúa luôn luôn Tôi xin nhắc lại: giữ nguồn mừng vui!

Philíp (Philippians) 4:4

Hãy vuimừng mãi mãi Và cầu nguyện không thôi Việc gì cũng cảm tạ Là ý của Chúa Trời. I Têsalônica (Thessalonians) 5:16-18

R2. Do this in REMEMBRANCE of me:

Nguồn gốc : Luca (Luke) 22:19 Buổi TiệcLyCuối Cùng(TheLast Supper)Chúa Giêxu dạymôn đồ giữ lễ tiệcnày(còn gọi là TiệcThánh: Communion Service) đểtưởngnhớ đến sự hisinh của Chúa.

R3. I am the RESURRECTION and the life:

Nguồn gốc : Giăng (John) 11:25. Đâylà câu ChúaGiê-Xunói vớiMathêkhi anh của cô là Laxarơ đãchết:"Talà sự sốnglại vàsự sống. Ai tin ta thìsẽsốngmặcdù đãchết. Còn ai sốngvàtin ta sẽ khôngchết nữa.Mathê,con tin như vậykhông?"Trong câu Giăng11:43-44Ngài kêu lớn: "Laxarơ ơi, hãyđi ra!" Người chết đi ra, taychân còn quấn vải liệm, có miếngvải phủ quamặt.ChúaGiê-xu bảo họ, "Hãymởvải liệm để anh ấy đi." (theo Niềm Hi Vọng -Bản Phổ Thông).

R4. Spare the ROD and spoil the child: xem C4

S

S1. SABBATH day

Làngàythứ bảynghỉ ngơisau 6 ngàylàm việc. Mỗigiáo phái có thểđịnh rangàynào làngàySabbath của mình đểnghỉ ngơivàthờphượng. Xuất-Hành (Exodus) 20: 8ghi "Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngàythánh."

Trong thời củaChúaGiê -xu, cácthầydạyluật bày thêm nhiều luật lệvào những luật sẵncó. Chúa Giê-xu phán: "Vì loài người mà lập ngàySa-bát, chớ chẳngphải vì ngày Sabát mà dựngnên loài người." Mark 2:27. Từchữ Sabbath, trongtiếngAnh có tĩnh từ Sabbatical nói vềthời gian nghỉđịnh kỳ tại trường đại học và công sở, xí nghiệp.

S2. SALT of the Earth:
Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 5:13

Con là muốicủa đất Song nếu mất mặn đi Sẽ bị quăng và đạp Vì chẳng làmđược chi.

Ngày nay, người ta dùngthành ngữ "muối của đất" để chỉ một người tốt, nhân từ, siêng năng trong cộng đồng.

S3. SCAPEGOAT: Dê tế thần.

Nguồn gốc : Lê-vi ký (Leviticus) 16. Con dê gánh tội lỗi của dân sự. Nghĩa bóng chỉ về Chúa Giê-xu gánh chịu hết tội lỗi của nhân loại.

T ục ngữ Việt Nam có câu: "Quít làm, cam chịu". Ca dao có câu: Con mèo làmbể nồirang, Con chó chạy lạiphải mang lấy đòn.

S4. To every thing there is a SEASON: Xem TIME T5.

Nguồn gốc : Truyền-Đạo (Ecclesiastes) 3:1"Phàm

sự gì có thì tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định" (BTT). Việcgì cũngcó thời củanó. Đúngthời thìthuận lợi. Không đúng thời thì sẽ gặp cản trở, bế tắc.

S5. SEEK, and ye shall find: coi thêm ASK, A7

S6. Separating SHEEP from the goats: Phân ra chiên với dê.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 25:32-33. Trongđời, chúngta khôngbiết ai tốt, ai xấu, không phân biệt đượcchiênvàdê, công vàgà. Thời nay,vàng thau dễlẫn lộn. Nhưngtới ngàyphán xét, Chúasẽphân ra chiên và dê, tốt vàxấu, ai yêu kính Chúayêu người thực lòng, khác với người chỉ yêu Chúa bằng môi miếng: Mọidân tộc tụ họp trước mặt Ngài Ngài bèn phân nhóm tách họ làm hai Chiên qua bên phải, và dêbên trái Bên thì nhận thưởng, bên lãnh họatai.

S7. All we like SHEEP have gone astray: Chúng ta đều như chiên đi lạc.

Nguồn gốc : Êsai (Isaiah) 53:6. Câu này trong sách Êsai nói rằng loài người lầm lạc, làm theo ýriêng, đầytộilỗi. ĐứcChúaTrờiđemtất cảtội lỗiđó đặt lênChúaGiê-xu lúc Ngài hy sinh thânvàhuyết để chuộc tội cho loài người. Mình như chiên lạc lối Đường ai thích cứ đi Chúa Trời đemhếttội Chất trên Chúa Giê-xu.

S8. Wolf in SHEEP‟ s clothes: Sói đội lốt chiên.

Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 7:15 Kẻdữđội lốtngười lành. Câu nói thôngthường: "chiếcáo không làm nên thầy tu", "khẩu phật tâm xà"…

Coi chừng tiên tri giả Đã độilốt da chiên Họ chính là muông sói, Sẽ cắn xé, đảo điên.

S9. Lord is my SHEPHERD: Xem P9.
S10. SILENCE of the lamb:Sự im lặng của chiên con.

Nguồn gốc : Êsai (Isaiah) 53:7"Hewas oppressed and afflicted, yet he did not open his mouth; he was led like a lamb to the slaughter, and as a sheep before her shearers is silent, so he did not open his mouth"(NIV). "Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịusự khốn khổ chẳnghềmởmiệng. Nhưchiênconbị dắtđến hànglàmthịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng"(BTT).

Câu KT trong C ựu Ước này tiên tri lúc Chúa Giê-xu bịđưa tòa công luận. Người ta cật vấn, Ngài không trả lời, Ngài chỉ nói:"Nếu ta nói thì các ngươi khôngtin"(Luke 22:67).

Nhóm t ừ"Silence of thelamb" thường dùng chỉ nạn nhân yếu đuối, thấp cổ bé miệng, câm nín chịu đựng hàm oan vì có nói, có kêu cũng vô ích vì bản án đã lập sẵn rồi.

S ự im lặng là một phẩm cách được đánh giá cao. Một câu nói của người Châu Mỹ LaTinh:"oír, ver y callar es la conductadel sabio": lắng nghe, nhìn và im lặng là cách cư xử của nhà hiền triết (To listen, look and remain silent is the conduct of a sage).

Ng ười Pháp có câu: "Il faut deux ans pour apprendre à parler et toute une vie pour apprendre à se taire"(Cần 2 năm để người ta tập nói và mất cảđời để tập im lặng) Xem thêm F10.

S11. SIN no more: đừng phạm tội nữa.

Nguồn gốc : 1/ Giăng(John) 5:14 Sau khi Chúa Giê-xu chữa lành cho người bị bại liệt 38 năm, Chúa phán ông ta rằng "Kìa, ngươi đãlành rồi,đừng phạmtội nữa, ecó sự gì càng xấu xa xảy đến cho ngươi chăng" (BTT).

2/ Giăng(John) 8:11 Chúa Giê-xu sau khi đã tha thứ người đàn bà tà dâm, bèn phán cùng bà rằng: "Hãy đi, đừng phạm tội nữa" (BTT).

S12. All have SINNED, and come short of the glory of God: Nguồn gốc: Rôma (Romans) 3:23"Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất vinh hiển của Đức Chúa Trời." (BDHĐ). Mọi người phạmtội với Trời, Nên bao vinh hiển xa rời chúng ta. Cần xem ýnghĩacủa"phạm tội"trongcâu này. TiếngAnh phân biệt Sin (tội lỗivới Chúa) vàCrime (tội phạm với pháp luật) rất rõ ràng, nhưngtrongtiếngViệt chữ "phạm tội"có thể làm hiểu lầm. Có thể chúngta không phạm tội với pháp luật, nhưngtheo Kinh Thánh mỗingười đều phạm tộivềtâmlinh. Ýnghĩ xấu xalà phạmtội, nghi ngờ sự dữ cho người kháclà phạm tội… Tội lỗi sẽlàm màn chắn khôngcho chúngtanhận thấyđượcsự vinh hiển của ĐứcChúaTrời cùng nhận ơn phước từ Ngài. Trong chương3sách Roma chỉ cho chúngta biết đứctin của chúng ta vào Chúasẽcứu chúngtakhỏi tình trạnghư hoại nàyvàchúngta đượckểlà côngbình trước mắt ĐứcChúa Trời.

S13. Charity covers a multitude of SINS (Love will cover a multitude of SINS): Nguồn gốc: IPhiêrơ (Peter) 4:8 "Nhất là trong vònganh em phải có lòngyêuthươngsốt sắng;vì sự yêu thương cheđậy vôsố tội lỗi"(BTT). Chúng ta cũng thấy ý này trong Proverbs 10:12 và Gia-Cơ (James) 5:20.

Câu này có th ể bị hiểu lầm là vì yêu mù quáng mà chúng ta bao cheđể cho người khác tiếp tục phạm tội. Không phải nghĩa này. Câu này nhắc đến một tình yêu thương chân thành, sốt sắng, dung thứ, sẵn sàng"xính xái" bỏ qua những lỗi lầm của người lân cận ngỏ hầu người đó được cứu rỗi. Người không có lòng yêu thương có thể"bắt tình, bắt tội, bắt lỗi" hoặc bêu rếu, loan truyền cái xấu của người khác làm họ phải tủi hổ rồi xa lánh mọi người.

Trong Kinh Thánh, g ương của một người có tình thương chân thành là ông Joseph, khi ông hay tin vợ sắp cưới của mình là Mary có thai mà bào thai không phải mình là tác giả (lúc đó, ông chưa biết làđứa trẻ này chính làCon ĐứcChúaTrời). Ông không muốn cho Mary bị mang xấu, bèn toanđể nhẹm (Matthew 1:19), nên Joseph được xem là người có nghĩa. Ca dao VN: Yêu nhau đắp điếmmọibề Mộttrăm chỗ lệch cũng kêcho bằng. Trong sách Minh Tâm Bảo Giám, chương Chính Kỷ có câu dạy: "Kiến nhân thiện sự tức tu ký chi; Kiến nhân ác sự tức tu yểm chi"見人善事即須記之見人惡事即須 掩之 (Thấy chỗ thiện lành của người thì ghi nhớ; thấy chỗ ác xấu của người thì khỏa lấp đi). Một câu khác"Văn nhân quá thất như văn phụ mẫu chi danh. Nhĩ khảđắc văn, khẩu bất khảđắc ngôn"聞人過失如聞父母之名. 耳可得聞口不可得言 (Nghe lỗi người như nghe tên cha mẹ. Tai có nghe mà miệng không dám nói).

S14. Escape by the SKIN of my teeth: thoát chết trong đường tơ kẽ tóc

Nguồn gốc: Gióp (Job) 19:20,

Có ngh ĩa như"thập tử nhất sanh" "chỉ mành treo chuông".

S15. The SLEEP of a labored man is sweet: Người lao động ngủ ngon. Nguồn gốc:TruyềnĐạo (Ecclesiastes) 5:12 Giấc ngủ ngườilaođộng Dầu ăn thiếu cũng ngon, Còn người giàu thừa mứa Cứ trằn trọcmỏi mòn.

Hay: Ngườilao động ngủ ngon, Dù ăn thiếu hay đủ Còn những nhà đại phú Cứ trằn trọcmỏi mòn.

S16. This is my beloved SON, in whom I am well pleased:

Nguồngốc :Mathiơ (Matthew) 3:17; Matthew 17:5

" Này là con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta mọi đường." Câu nàythấy2 lần trongKinh Thánh, mộtlần sau khi Chúa GiêSu chịu báp-têm, vàmộtlần khi ChúaGiê-Su vàcácmôn đồ lên núi, Chúa GiêSu đãhóahình (transfigured).

S17. The fathers have eaten SOUR grapes, and the
children’s teeth are set on edge
. Xem G14.

Nguồn gốc: Giêrêmi (Jeremiah) 31:29-30. Rồi trong những ngày đó, Họ không còn nóirằng,

"Cha ăn trái nho chua, mà con phải ê răng" Nhưng nhận quả việc mình làm, Ăn chua cho cố hai hàm răng ê. Tục ngữ VN: "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước."

S18. As you SOW, so you (shall) reap: Gieo gì, gặt nấy.

Nguồn gốc : Galati (Galatians) 6:7. Đừng tự dối, đừng ngạo Trời, Gieogì gặt nấy là lời nên ghi. Trong Hosea 8:7 "They have sown the wind, and they shall reap the whirlwind.""Gieo gió, gặt bão."

S19. Slow to SPEAK: chậm nói.

Nguồn gốc : James 1:19 Xem thêm H4 Mau nghe, chậm nói ai ơi Lại thêm chậm giận, Chúa Trời mới vui. GiaCơ (James) 1:19-20 Câu nàykhuyênchúngtanên suynghĩ kỹtrước khi nóiđể khỏi hối hận về sau. Chậm nói, ít nói tốt hơn nói nhanh và nói nhiều. Châm ngôn Pháp có câu:"Iffaut tourner votre langue dans la bouche sept fois avant de parler" (Phải uốn lưỡi trong miệng bảy lần trước khi nói).

Ca dao Việt Nam : Chimkhôn chưa bắt đã bay, Ngườikhôn ít nói, ít hay trả lời. (CD).

S20. SPEAK evil of no man: Chớ nói xấu ai.

Nguồngốc: Tít (Titus)3:2 "To speak evilof no man.."(ASV). "Chớ nói xấu ai.." (BTT). Tánh nói xấu (speak evil) và nói hành (speak against someone) bị chê trách nhiều lần trong Kinh Thánh. Thánh Gia-Cơ (James) cảnh giác chúng ta về những tội lỗi này của lưỡi. Sách ThiThiên (Psalm) 34:13 chép "Hãy giữ lưỡi mình khỏi điều ác"(Keep yourtonguefrom evil). Người xưa xem những kẻ hay nói xấu, nói hành người khác như ngậm máu phun người. Kết quả là dơ miệng mình trước. Văn Công文公 trong chương Chính Kỷ, sách MTBG, có câu: Hàm huyết phún nhân, tiên ô tự khẩu (含血噴人先汙自口). Xem thêm T6. S21. Let your SPEECH be always with grace, seasoned with salt: Nguồn gốc: Côlôse (Colossians) 4:6"Lờinói của anh chị em phảiluôn luôn có ân hậu vàmặn mà,.." (BDHĐ)."Lời nói anhemphải có ânhậutheo luôn, và nêmthêmmuối, .." (BTT). Lời nói cần ân hậu Thêm chút muốithiện lành.

Lời nói có nêm thêm muối là lời nói thú vị, có sự khôn ngoan tế nhị, không nặng lời cũng không nhạt nhẽo. Ca dao: Lời nói chẳng mấttiền mua, Lựa lờimà nói cho vừa lòng nhau.

S22. The SPIRIT is willing but the flesh is weak:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 26:41"Hãythức canh vàcầu nguyện, kẻocácngươi savàochướccám dỗ; tâmthầnthì muốnlắm,mà xácthịt thì yếuđuối"(BTT). Mác (Mark) 14:38 cũng diễn tả ý này. Tâm thần thì muốn lắm nhưng thể xác thìyếu đuối. (Lực bất tòng tâm力不從心). Hãy cầu nguyện thức canh, Để khỏibị dỗ dành Thể xác con yếu đuối Dù tâmmuốn làmlành.

S23. Leading STAR:

Có nguồngốctừMatthew đoạn 2tảvềngôisao đặc biệt dẫn đườngmấynhàthôngthái (wise men = magi) tìm đến ChúaCứu ThếGiê-su. Vềsau người ta dùng "leading star" chỉ người nào ở vị thế lãnh đạo sángchói. Xin trích bài thơ Ánh Sao của Bạch Loan: Ánh sao đó đưa những nhà bác học Đến tôn thờ chiêm ngưỡng Chúa giáng trần Là ánh sao làm bối rốiQuân Thần Thời Herod lòng bất tin, gian ác.

Nhìn nhân thế như đàn chiên tan tác Ngài giáng trần để chuộc tội chúng con Người xưa dâng vàng, mộcdược, nhũ hương Con dâng Chúa mỗi niềm tin chân chất.

Ánh sao xưa hiện rarồi biến mất Ân tình Ngài cònmãi đến ngàn sau Ôi, thế nhân tộilỗi đã dìmsâu Nên phủ nhận Đấng con trời giáng thế!

Ánh sao đó chiếu từ ngôi Thượng đế Soilinh trình đưa lốimỗi chúng ta Đem phúc âm rao giảng khắp gần xa Đem tình Chúa sẻ chia cho nhân thế<

S24. STOLEN waters are sweet: Nước uống trộm thì ngọt. Nguồn gốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 9:17-18 Nước uống trộm thậtngọt Bánh ăn vụng quá ngon Biết đâu một miếng cỏn con, Vừa qua khỏi cổ linh hồn mất đi. Thường"Trái cấm là trái kiếm"vì dễgâysự tò mò, như trongSángThế Ký (Genesis) 3:6 "Người nữ thấytrái (cấm) củacâyđóbộ ăn ngon, lại đẹp mắt vàquí vì đểmở trí khôn, bèn hái ăn,rồitrao cho chồng đứnggần mình, chồngcũng ăn nữa."

S25. Cast the first STONE: Ném hòn đá đầu tiên.

Nguồn gốc : Giăng (John) 8:7. Trong đoạn nàyởsáchPhúcÂm Giăng, cácthầy thônggiáo vàngười Pharisees mangmộtngườiđàn bà phạm tộità dâm đến cho ChúaGiê-Su vànhờNgài xử. Ngài lấytayviết trên đất. Vì họ cứ hỏi mãi,nên Ngài đứng lên bảo: “Người nào trongcácngười chưatừngphạm tội, hãy némđá người nầytrướcđi! Rồi Ngài lại cúi xuống viết lên mặt đất.”(BDM). Sau đó, từngngười một, họ bỏ đáxuốngvàbướcđi. Câu nói của Chúa Giêxu đánh động vào lòng những người này để họ nhớ lại bản chất tội lỗi của mình không hơn gì người đàn bà mà họ lên án.

S26. He who lives by the SWORD dies by the sword: Ai dùnggươm sẽ chết vìgươm.

Nguồn gốc:Mathiơ (Matthew) 26:52.

Chúa Giê-xu b ảo đệ tử của mình cất gươm vào vỏ,

không được dùng bạo lực. Tục ngữ: Sinh nghề, tử nghiệp (Sinh ư nghệ, tử ư nghiệp生於藝 [艺]死於業[业]).

S27. SWORDS into plowshares: gươm thành lưỡi cày.

Nguồn gốc : Êsai (Isaiah) 2:4 and Micah 4:3 Lấygươm rèn lưỡi cày, lấygiáo rèn lưỡi liềm. Vũ khí thành nông cụ vì là thời bình. (Trong khi đó, tình trạng ngược lại thấy ở Joel 3:10.)

T

T1. Lead us not into TEMPTATION: xem L8.

T2. If a THING is worth doing, it‟s worth doing well: Nếu một điều đáng làm, thì nên làm cho tốt. Nhiều người cho câu nói trên cóNguồngốc: 1Côrinhtô (Corinthians) 14:40 "Let allthingsbedone decentlyand in order" (ASV)"Hãylàm mọisự mộtcách thích đáng và trong trật tự" (BDM).

T3. THIRTY pieces of silver:

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 26:14-15 "Bấygiờ có mộtngười trong mườihai sứđồ, tênlà Giu-đaÍch-ca-riốt (Judas Iscariot),đến tìm cácthầytếlễ cả, mànói rằng: Cácthầybằnglòngtrảcho tôibao nhiêu đặngtôisẽnộp người cho?Họ bèn trảcho nó ba chụcbạc. Từlúc đó, nó tìm dịp tiện để nộp Đức Chúa Jêsus" (BTT).

30 thỏibạc có nghĩa một số tiền đưarađểdụ một người nào đó phản bội thầy hoặc đồng môn.

T4. THORN in the flesh: cái giằm xóc trong thịt.

Nguồn gốc : 2 Côrinhtô (Corinthians) 12:7-9 "Cái giằm xócvào thịt" có thể mộtcơn đau thểxác, mộtnỗi đau khổ tâm thần, mộtthử thách, mộthoạn nạn để người bị giằm họctánhkhiêm nhường,vângphụcvànhờ cậyChúa. Nguồngốcnhóm chữ nàytrong IICô-rinh-tô 12:7-9 "Vậynên, erằngtôilên mình kiêu ngạo bởisự cao trọngcảthể củanhữngsự tỏ raấychăng, thìđãcho mộtcái giằm xóc vàothịt tôi, tức là quỉ sứ của Sa-tan, để vả tôi, và làm cho tôiđừngkiêu ngạo. Đãbalần tôicầu nguyện Chúa cho nó lìa xa tôi. Nhưng Chúaphán rằng: Ân điển ta đủ cho ngươirồi, vì sứcmạnh củata nên trọnvẹn trongsự yếu đuối. Vậy, tôisẽrất vui lòngkhoemình vềsự yếu đuối tôi, hầu cho sức mạnh của Đấng Christ ở trong tôi."

Theo Wikipedia, mộtbách khoatự điển trên internet, "thornin the flesh" diễn tảmộtcái gì gâyđau đớn hayđau khổ dằngdai, khôngthể thoát được. Sựhiện diện củanócó mụcđíchgì đó"thereis somethingthat is painful to me, and it‟s notgoingaway; it‟s supposed to bethat way for some reason".

T5. TIME to be born, and a TIME to die: Thời sanh ra và thời chết. Xem S4.

Nguồn gốc : Truyền Đạo (Ecclesiastes) 3:2. Mọi vật đều có thời điểm, kỳhạn của nó, ngaycảsự

sống và sự chết. Có nhiều châm ngôn, ngạn ngữ nói vềthời gian, thời điểm trong tiếngAnh: There is a time and place for everything; Time and tide wait for no man; Time flies; Time is a great healer; Time is money; No time like the present; Time will tell; Time works wonders… Trong "Kinh Thánh Diễn Thơ", Ông Trình Hữu Lân (Cần Giuộc, Long An)diễn tả đoạn Truyền Đạo này (câu 28)như sau: Mọivật đềucó kỳ, Sanhra đểrồi chết, Kỳốm đau bệnhtật, Kỳkhỏemạnh vui mừng, Kỳnhổ vàkỳtrồng, Kỳchữa lành kỳgiết, Kỳphá kỳxâycất, Kỳkhóclóc kỳ cười, Kỳnhảymúa vui tươi, Kỳâu sầu than vãn, Kỳôm ấp sung sướng, Kỳ tan vỡ lìa xa, Kỳ tìm kiếm thiết tha, Kỳ lạnh lùng bỏ mặc, Kỳgiữlấy thậtchắc, Kỳném bỏxa lìa, Kỳ sửa soạn vá may, Kỳâm thầm xérách,Kỳgiữgìn bí mật, Kỳbàytỏ truyềnra, Kỳyêu dấu thiết tha, Kỳsẵnlòng ghét bỏ, Kỳkhông đến kỳcó, Kỳđánh kỳhòa bình, Đều ởtrong chương trình, Đức Chúa Trời điều khiển.

T6. Keep your TONGUE from evil (and your lips speaking lies): Nguồn gốc: Thi-Thiên (Psalm) 34:13 "Hãy giữ lưỡi mình khỏi điều ác, Và giữ môi mình khỏi lời dối trá" (BDHĐ).

Câu nàycũnggặp trong1 (Phiêrơ) Peter 3:10 và Tít (Titus) 3:2 "To speak evil of no man.." (ASV). "Chớ nói xấu ai.." (BTT). LưuNhất Minh (1734-1821),sốngđời nhàThanh, có viết bài KhẩuThiệtQuan trong sách Thông quan văn 通关文 : "Họctrò thế gian hồ đồ chẳng biết lợi hại, coi động khẩu thiệt là chuyện nhỏ, lấy lợi khẩu làm tàinăng, lấybẻm mép làm đắcý, hoặcphô diễn điều dởcủa người, hoặckhoeđiều haycủamình, hoặcnói lờidối trá, hoặc bàn chuyện thị phi, hoặc nói trước rồi sau thất tín, hoặc nói suông mà làm chẳng ragì, hoặcnói ngôngmà gâytaivạ, hoặcbàn cao mà không sựthực, hoặcnguyền rủa giữa ban ngày, hoặcnói khéo xiểm nịnh, hoặcvì lời nóimà hỏng việc, hoặcvì lời nói mà làm tổn thương đến người, tấtcả những thứđó đều lànhững lời nói vô ích, hơn nữa còn có hại…" Sách Hán Học Danh Ngôn có ghi câu Cách Ngôn: "Ácmạc đại ư túng kỷ chi dục, Họa mạc đại ư ngôn nhân chi phi"堊莫大於縦[纵]己之欲禍莫大於言人之非 (Ác không gì lớn bằng làm thỏa cái dục của mình, Họa không gì lớn bằng nói xấu người khác). Xem S20.

T7. Silver-TONGUED:

Nguồn gốc : Châm Ngôn (Proverbs)10:20a "the tongue of the just is as choice silver"lưỡi người công chính như bạc quý. Xem A6.

T8. The TOWER of Babel: xem Babel B1.
Nguồn gốc: SángThế Ký(Genesis 11:9)

T9. Lay not up for yourselves TREASURES upon earth: Nguồn gốc: Mathiơ (Matthew) 6:19-21"Các con đừng tíchtrữ của cải dưới đấtlà nơi mốimọt vàgỉ sét làm hủyhoại vàkẻtrộm khoét vách lấyđi. Nhưnghãytích trữcủacải cáccon ở trêntrời là nơi mốimọtkhôngthể hủy hoại vàkẻtrộm cũngkhôngkhoét vách lấyđược. Vì của cải các con ở đâu, lòngcác con cũng ở đó" (BDM).

Chúa Giê-xu k huyên chúngtađừngquálo tích trữ vật chất trên trần gianmà nên nghĩ đến đầu tưtrên thiên đàng. "Của cảidưới đất hay hư, Anh em hãy nhớ đầu tư trên trời."

V

V1. VALLEY of the shadow of death: Xem P9.

Nguồn gốc : Trong Thi-Thiên (Psalm) 23, thường đượcdịch là "trũngbóngchết". Thi-Thiên (Psalm) 23:4 "Dầu khi tôiđi trong trũngbóng chết, Tôi sẽchẳng sợ tai họanào; vì Chúaở cùngtôi." Hiện nay, "valleyof the shadow ofdeath" đượcdùngđểchỉ những hoàncảnh nguy ngập, thập tử nhất sinh.

V2. VANITIES of vanities; all is vanity: hư khôngcủa sự hư không, thảy đều hư không. (Xem thêm D15). Nguồn gốc: Đâylà lời củavuaSolomon, con vua David nhập đềsách Truyền Đạo (Ecclesiastes) đểchỉ mọi thứ trên đời đều là hư không.

Câu nàylàm chúngta nhớ đến ýcủabài kệ"Lục Như" trong Kinh Kim Cương:

Nhất thiết hữu vi pháp 一切有為法 Như mộng, huyễn, bào, ảnh 如梦幻泡影 Như lộ, diệc như điện 如露亦如電 Ưng tác như thịquán. 應作如是觀 Châu Saphỏng dịch: Mọithứ ở trên đời Như bọt, bóng, mộng, mơ, Như sương rơi, điện chớp Hãy suy gẫmlại coi. Tuynhiên, trong cuối sách Truyền Đạo,tácgiả khuyên:"Khákính sợ ĐứcChúaTrờivàgiữ cácđiều răn Ngài;ấylà trọn phận sự củangươi."(Fear God, and keep his commandments: for this is the whole duty of man).

V3. Vengeance is mine: "Sự trả thù thuộc về Ta."

Nguồn gốc : Phục-Truyền (Deuteronomy) 32:35 trongkinh Cựu Ước. Thánh Phao lô nhắclại trongsách Roma:"Hỡi kẻrất yêu dấu củatôiơi, chính mình chớ trả thù ai, nhưng hãynhườngcho cơn thạnhnộ củaĐứcChúa Trời; vì có chép lời Chúaphán rằng: Sự trả thùthuộcvề Ta, Tasẽbáo ứng." (Roma 12:19). Chữ "Ta"đâylàĐức ChúaTrời. Quacâu này,con dân Chúakhông cần nghĩ cách trảthù mộtai, khôngcần phải "thế thiênhành đạo" 替天行道vì họ giao phó nhữngbất bình, những nỗi niềm oan ức cho Chúagiải quyết.

V4. Voice of one crying in the wilderness (tiếngkêu trong đồng vắng):

Nguồngốc : Giăng (John) 1:23. GiăngBaptittự giới thiệu ôngchỉ là phát ngôn viêncủaChúaCứu Thế Giê-xu, ông kêu gọi mọingười ănnăn, dọn đường cho Cứu Chúa Giê-xu đến.

W

W1. For the WAGES of sin is death:

Nguồn gốc : Rôma (Romans) 6:23 "Vìtiềncông của tội lỗilà sự chết; nhưngsự ban cho củaĐứcChúa Trờilà sự sốngđời đờitrongĐứcChúaJêsusChrist, Chúa chúng ta" (BTT). Mọi người chết vì tộilỗimình, nhưng ĐứcChúaTrờidànhsẵncuộcsống đời đời cho ai mởlòng tin nhận Cứu Chúa Giê-xu.Xem chữ "Sin" S11, S12, S13.

W2. I am the WAY, the truth, and the life: "Ta là đườngđi, lẽ thật và sự sống." Nguồngốc: Giăng(John) 14:6 "I am the way and the truth and the life. No one comes to the Father except through me" (NIV). (Câu 14:5 Thôma thưarằng: Lạy Chúa, chúngtôichẳng biết Chúađi đâu; làm sao biết đườngđược?) 14:6 VậyĐứcChúaJêsus đáp rằng: Talà đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳngbởi ta thìkhôngai được đến cùng Cha. (BTT).

W3. WEALTH gained by dishonesty will be diminished but he who gathers by labor will increase: "Của phi nghĩa giảm dần, nhưng ai dùng sức làm lụng thì của cải sẽ tăng."

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs) 13:11 Của lao nhọc ngày một tăng, Còn tiền phi nghĩa mấtdần đi thôi. Tục ngữ Việt Nam: Hoạnh tài bất phú; Của phi nghĩa có giàu đâu; Của phù vân không chân haychạy. Của làm ra để trên gác, Của cờ bạc để ngoài sân, Của phù vân để ngoài ngõ; Của thiên trả địa. Ca dao:

Tiền buôn tiền bán thì để trong nhà, Tiền cờ tiền bạc thì rangoàiđồng. *

Tin nhau buôn bán cùng nhau Thiệt hơn, hơn thiệt, trước sau như lời

Hay gì lừa đảo kiếm lời Một nhà ăn uống, tội trời riêng mang

Theo chi những thói gian tham Pha phôi thực giả tìm đường dối nhau Của phi nghĩa có giàu đâu Ở cho ngay thậtgiàu sau mới bền.

W4. WEALTH makes many friends: Giàu thêm bạn. "Khi dư dả bạn tới, khi chới với bạn lui."

Nguồn gốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 19:4

Khi giàu sang có đông bằng hữu Lúc nghèo hèn bạn rủ nhau đi. Ca dao:

Khi hèn thì chẳng ai nhìn Đến khiđỗ Trạng chín nghìn anh em. *

Bần cư náo thị vô nhân vấn Phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 富在深山有客尋

W5. Your WILL be done: Ý Cha được nên.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:10; Luca (Luke) 22:42"Cha, nếu Chamuốn, xin cất chén (CUP)nầykhỏi tôi! Dầu vậy, xin ýChađượcnên,chớ không theo ýtôi!" (Chén: có nghĩa bóng là một điều thống khổ phải chịu "terrible agony"). Xem C16. L8.

W6. WINE is a mocker, strong drink is a brawler and whoever is led astray by it is not wise. Nguồngốc: Châm-Ngôn (Proverbs) 20:1"Rượu có thể gâynhạo cười, hung bạo, Ai uống saythành hỗn láo mất khôn" (TCTK).

T ục ngữViệt Nam:"Rượu vào, lời ra".Người Âu Mỹ có câu: "When the wine is in, the wit is out."Người Mễ Tây Cơ kể3 giai đoạn của người khi uống rượu: ban đầu là con sưtử (hào khí ngất trời), kếđó làkhỉvượn (hứng chí, quơ tay múa chân), sau cùng là con heo (bẩn thỉu, nằm dài): (los tres estados de la embriaguez son: león, mono y cerdo).

W7. The old WINE is better:

Nguồngốc : Luca (Luke) 5:39 "Rượu cũ ngon hơn"(BDHĐ). Người ta thường nói có 3 thứ cũ mà tốt là: sách cũ, rượu cũ, bạn cũ.

W8. The WISDOM of Solomon: Sự khôn ngoan của Solomon. Nguồn gốc: 1 Các Vua (Kings) 4:29-34 "Đức ChúaTrờiban cho Sa-lômôn sự khôn ngoan, sự thông sángrất cao, cùnglòngrộngrãi như cát trên bờ biển. Sự khônngoan củaSa-lômôn trổi hơn sự khôn ngoan củamọi người phươngđông, vàsự khôn ngoan củangười Ê-díp-tô. Người khôn ngoan hơn mọingười, khôn ngoan hơn Ê-than, người Ếch-rahít, hơn Hê-man, Canhcôn, vàĐạt-đa, là các con trai Mahôn; danh tiếng ngườiđồn ratrongcácdântộc chung quanh. Người nói bangàn câu châm ngôn, và làm mộtngàn năm bài thơ. Người luận vềcâycối, từ câybá hươngcủaLi-ban cho đến chùm kinh giới mọc ranơi vách; người cũngcó luận vềloài vật, chim, loài côn trùng, và cá. Có kẻtừ cácdân tộcđến nghesự khôn ngoancủaSa-lômôn, vàcácvuaở thếgianmà đãnghenói vềsự khôn ngoan của người, đều sai sứ đến." (BTT).

W9. WISE as serpents: khôn như rắn.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 10:16
Các con đi đó, đi đây, Như chiênlạc lõng giữa bầy sóihoang

Hãy như loài rắn khôn ngoan Hiền lành, đơn giản như đàn chim câu.

W10. WOLF also shall dwell with the lamb. "Sói sống với chiên".

Nguồn gốc : Êsai (Isaiah) 11:6 diễn tả khi Chúa trở lại trần gian này: Muôn sóisẽ ở cùng chiên Hùm beo sẽ sống chung miền với dê

Sư tử giỡn với bò bê Trẻ con dẫn chúng đề huề dạo chơi.

W11. WOLF in sheep‟s clothing: xem SHEEP (S8) W12. Fruit of the WOMB:"Bông trái của tửcung".

Nguồn gốc : Thi-Thiên (Psalm) 127:3 Bôngtrái củatử cung là con cháu, tứclà cơnghiệp, là phần thưởngcủa ĐứcChúa Trời

W13. He who does not WORK, neither should he eat:

Nguồngốc : 2 Têsalônica (Thessalonians) 3:10 "Nếu ai khôngmuốn làm việcthìcũngđừngăn" (BDM).

W14. The WORKER deserves his wages: Xem chữ O2.

Nguồn gốc : 1 Timôthê (Timothy) 5:18 Bò đạp lúa không nên khớp miệng Ngườilàm công phảiđược trảtiền.

W15. Do not WORRY about tomorrow: Xem D2.

Nguồn gốc : Mathiơ (Matthew) 6:34"Vậy, chớ lo lắngchi vềngàymai; vì ngàymai sẽlo vềviệcngàymai. Sự khó nhọc ngày nào đủ cho ngày ấy" (BTT).

Có câ u: "Tomorrow is anotherday". Người lo lắng như ngồi ghếxích đu, coi bộ bận rộn lắm nhưngkhôngđi đến đâu hết.

W16. Soft answer turneth away WRATH: Câu đáp dịu
dàng làm nguôi cơn giận. Xem thêm A4, A6.

Nguồn gốc : Châm-Ngôn (Proverbs) 15:1. Lời nóidịu dàng làmnguôi cơn giận, Lời nóixẳng làm cơn hận cháy phừng.

Ca daoViệt Nam:

Chồng giận thì vợbớt lời Cơm sôi nhỏ lửa một đờikhông khê. * Chồng giận thì vợlàm lành Miệng cười chúm chím: Thưa anh giận gì. * Chim khôn hót tiếng rảnh rang,

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. * Chim khôn tránh bẫy tránh dò Người khôn mở miệng đắn đo từng lời.

W17. Slow to WRATH: James 1:19. Xem thêm S19.

W18. Do not let the sun go down on your WRATH: Xem A4.

X & Y

XMAS và CHRISTMAS

Chúng tôi xin trích đoạn này trong sách GiảiĐáp 306 Câu Hỏicủa TínHữuCơĐốc do ÔngDiệp Dung biên soạn: "Chữ Christmas gồm có chữ ChristvàMas. Chữ Christ(Đấngchịu xứcdầu)là tước vịcủaChúaGiê- su. Chữ Mas là chữ viết ngắn củaMass. Mass có nghĩa là thánh lễ. Khi chữChristvàMasviết dính liền lại với nhau thành rachữ Christmas. Christmas có nghĩa là ngàylễcủa ĐấngChrist, tứclà lễ GiángSinh củaĐứcChúaGiê-su Christ.Cũng cóngười viết lễ Giáng Sinh bằng Anh ngữ là Xmas. Cách viếtnàylàm cho nhiềungười hiểulầm, vì họ cho rằngcách viết đó là cố ýloại bỏ ĐấngChristrakhỏi lễ GiángSinh. Nhưngthật ra, chữ Christmas vàXmas đều có cùng mộtý nghĩa như nhau. Vì chữ Hy-Lạp viết chữ Christ là Christos, XplotoshayXristos. Người ta dùngphụ âm X đểtượngtrưng chonguyênchữXristos hayXplotos, rồi thêm chữ Mas kếcận đểthành chữ Xmas.Xmas cũngcó nghĩa là lễ củaĐấng Christ như chữ Christmas vậy."

Do not be YOKED with unbelievers:

Nguồn gốc : 2 Côrinhtô (Corinthians) 6:14a"Chớ

mangách chung với nhữngkẻ không tin"(BDHĐ). Câu này thường dùng đểkhuyên những người trẻ khi lập gia đình nên tránh kết hôn với người không cùng niềm tin với mình.

Mục lục theosách thứ tự Kinh Thánh:

Chữ và số trong dấu ngoặc vuông như [B5]chỉ số đoạn.

Sáng Thế Ký (Genesis) 1:1 [B5] [E2]; 1:28 [F14]; 2:18 [A3]; 2:24 [F7]; 3:19 [D15]; 4:9 [B16]; 11:1-4 [B1]

Xuất -Hành (Exodus) 20 [I1]; 20:7 [N1]; 20: 8 [S1]; 20:12 [H8] ; 20:17 [C11]

Lê-vi ký (Leviticus) 16 [S3] Dân Số ký (Numbers) 6:24 [L6]

Phục -Truyền (Deuteronomy) 8:3 [B14]; 19:21 [E7]; 25:4 [O2]; 32:35 [V3]

1 Các Vua (Kings) 4:29-34 [W8] Gióp (Job) 1:21 [L7]; 19:20 [S14] Thi-Thiên (Psalm) 8:2 [B2]; 17:8 [A5]; 19:1 [H5]; 22:1

[F15]; Thi-Thiên 23 [P9] [V1]; 23:5 [C15]; 32:11 [R1]; 33:1 [R1]; 34:13 [T6]; 55:22 [C9]; 91:11-12 [D4];103 [B6]; 118:24 [D1]; 119:105 [L1]; 127:3 [W12]; 141:10 [P5].

Châm-Ngôn (Proverbs) 9:17-18 [S24]; 10:12 [S13]; 10:4 [D6]; 10:20a [T7]; 11:24 [B15]; 13:11 [W3]; 13:12 [H9]; 13:24 [C4]; 15:1 [W16]; 16:18 [P8]; 17:28 [F9]; 19:4 [W4]; 20:1 [W6]; 20:29 [G15]; 22:1 [N2]; 22:6 [C5]; 24:5 [K1]; 25:21
22 [H3]; 25:11 [A6]; 26:4-5 [F10]; 26:11 [D11]; 26:17 [D10];
26:27 [P5]

Truyền Đạo (Ecclesiastes) Chương 1 [V2]; 1:9 [N4]; 3:1 [S4];
3:2 [T5]; 5:12 [S15]; 8:15 [E3]; 9:4 [D12]; 11:1 [B15]; 12:12 [B10].

Êsai (Isaiah) 2:4 [S27]; 11:6 [W10]; 22:13 [E4]; 53:6 [S7];

53:7 [S10] Giêrêmi (Jeremiah) 13:23 [L2]; 31:29-30 [S17] Đaniên (Daniel) 2:33-45 [F4]; 5:5-28 [H2] Hosea 8:7 [S18] Joel 3:10 [S27] Giôna (Jonah) 4:8 [D5] Micah 4:3 [S27] Aghê (Haggai) 1:6 [H7] Mathiơ (Matthew) 1:19 [S13]; Matthew 2 [S23]; 3:17 [S16];

4:4 [B14]; 4:5-6 [D4]; 4:19 [F6] [F8]; 5:3-10 [B4]; 5:5 [M2];
5:9 [P2]; 5:11 [B7]; 5:13 [S2]; 5:15 [L4]; 5:38-39 [C3] [E7];
5:41 [G7]; 5:44-46 [E5]; 6:3 [H1]; 6:9-13 [L8]; 6:10 [W5];
6:11 B12 [G3]; 6:12 [F11]; 6:19-21 [T9]; 6:22 [E6]; 6:24 [M1]; 6:28 [L5]; 6:30 [H6]; 6:34 [D2] [W15]; 7:1 [J1]; 7:6 [P3]; 7:7 [A7]; 7:12 [D9]; 7:13-14 [G1]; 7:15 [S8]; 8:22 [D3];
10:16 [W9]; 10:42 [C14]; 11:15 [E1]; 11:28 [C9]; 12:33 [F12];
15:4 [H8]; 17:5 [S16]; 17:20 [F1]; 19:6 [F7]; 19:24 [E8]; 19:30 [F5]; 21:16 [B2]; 22:37 [L11]; 22:39 [N3]; 23:2-3 [D8];
23:24 [G5]; 25:32-33 [S6]; 26:14-15 [T3]; 26:41 [S22]; 26:52 [S26]; 27:46 [F15];

Mác (Mark) 2:27 [S1]; 3:24-25 [H10]; 10:14-15 [C8]; 12:17 [C1]

Luca (Luke) 2:10 [G12]; 2:14 [G6]; 4:23-24 [P4]; 5:39 [W7]; 6:20 [P6]; 6:29 [C3]; 6:39 [B8]; 9:23 [C12]; 9:48 [C8];
10:33 [G13]; 11:3 [B12]; 12:19-20 [E3]; 12:48 [G4]; 15 [C2];
22:19 [R2]; 23:34 [F3]; 22:42 [C16]; 22:42 [W5]; 22:67 [S10] Giăng (John) 1:23 [V4]; 3:16 [G8]; 3:3 [B11]; 5:14 [S11] ;
6:35; 6:48 [B13]; 7:24 [J1] ; 8:7 [S25]; 8:11 [S11; 8:12 [L3];
11:25 [R3]; 14:6 [W2]; 14:15 [C10] ; 20:24-29 [D14]; 20:29b [B7],

Công Vụ (Acts) 20:35 [G2]
Rôma (Romans) 3:23 [S12]; 6:23 [W1]; 8:28 [A2]; 12:19
[V3]; 12:20 [H3] ; 12:21 [G10]

1 Côrinhtô (Corinthians) 9:9 [O2]; 9:22 [A1]; 11:24 [B9];
13 [L10]; 13:11 [C6]; 13:13 [F2]; 14:40 [T2]; 15:32 [E4]
2 Côrinhtô (Corinthians) 6:14a [Y1]; 12:7-9 [T4]

Galati (Galatians) 5:22-23 [F13]; 6:7 [S18]

Êphêsô (Ephesians) 4:2-3 [P1]; 4:26 [A4]; 5:30 [M3]; 6:1 [O1]; 6:2 [H8]

Philíp (Philippians) 4:4 [R1] Côlôse (Colossians) 3:13 [B3]; 3:20 [O1]; 4:6 [S21]
1 Têsalônica 5:16-18 [R1]

2 Têsalônica 3:10 [W13]
1 Timôthê (Timothy) 5:18 [O2] [W14]; 6:10 [I1] [M4] Tít (Titus) 3:2 [S20] [T6] Hêbơrơ (Hebrews) 1:9 [G9] GiaCơ (James) 1:19-20 [H4] [S19]; 5:20 [S13]

1 Phiêrơ (Peter) 3:10 [T6]; 4:8 [S13]; 5:4 [C13]
1 Giăng (John) 4:8 [L9] Khải Huyền (Revelation) 3:20 [D13]; 22:7b [B7]


Mục Lục Tham Khảo (Index)

anh em: B16 ách chung: Y1 ánh sáng: L3, L4 ăn: E3, E4, H3, W13 ăn năn: H3 Babel: B1 bánh: B12, B13, B14 bàn tay: D6, H1 B15, G3, H7
bất hiếu: H8
bê mập: C2 beo: L2 bình an: G6 bless: B6, B7 bò: O2 bụi: D15 Caesar: C1 cao niên: G15 carpe diem: D2 cây: F12 con ngươi của mắt: A5 của phi nghĩa: W3 cửa: D13, G1
chaăn mặn: S17
chăm chỉ: D6 chân đất sét: F4 chén: C14, C15, C16 chết: D5, E4, S26, W1 chỉ mành treo chuông: S14 chia rẽ: H10 chiên: S6, S7, S8, S10, W10 chim: W16 chịu đựng: B3 cho: G2, G3 chó: D10, D11, P3 chôn: D3 dại: F9, F10 danh: N1, N2 dạy con: C4, C5 dê: S3, S6 đắn đo: W16 đất: E2, L7, M2, S2 đầu: G15, H3 đầu tư: T9 đèn: L1, L4 đến với Chúa: C9 điều răn: C10, L11, N3 đoán xét: J2 đui mù: B8 đức tin: F1, F2, M4 đườngđi: W2 gánh nặng: C9 gậy ôngđập lưng : P5
gieo gió, gặt bão: S18
giằm xóc: T4 giấc ngủ: S15 giận: A4, W16, W17, W18 gò má: C3, E7, G7 good Samaritan: G13 gươm: S26, S27 heo: P3 hi sinh: G8 hi vọng: F2, H9 hiệp lại: A2, G11 hiếu kính: H8 hình tượng: I1 hoa huệ: L5
hòa bình: P1
hòa giải: P2 hỏi: A7 hố: B8, P5
hồ nứt: H7
hội viên: M3
hột cải: F1 hư không: V2 im lặng: S10 kêu cầu: A7 kiêu ngạo: P8 Kim Thánh Thán: N4 kỷ sở bất dục: D9 khẩu thiệt: T6 khôn: W8, W9 lạc đà: G5 làm: D8, D9, W13 lễ Tiệc Thánh: B9 lìa bỏ: F15 lo lắng: W15 Lord‟s Prayer, The: F11, L8 lỗ kim: E8 lỗi: S13 Lời Chúa: B14, S21 lời nói: A6, S19, W16 luật vàng: D9 lực bất tòng tâm: S22 lưỡi: T6, T7
ma quỷ: D4
magi: S23 mão triều thiên: C13 mắt: E7, L7 mặt trời: N4 miếng khi đói: C14 miệng trẻ: B2 mồ hôi: D15 một mình: A3
một thịt: F7
muối: S2, S21 nay còn, mai mất: H6 ngậm máu phun..: S20 Nguyễn Trãi: N3
no mất ngon: A4
nói: A6, D8, S19
nói xấu: S20, T6 Nol! te, Dorothy: C5
nước Trời: F5, P6
ngày: D1, D2, W15 ngư phủ: F6 người chết: D3 nghe: H4 nghèo: P6
nghi: D14
nhận: G2 nhập gia tuỳ tục: A1 nhịn: B3 nho: G14, S17 nhớ: D7, R2 nhu mì: M2 ở bầu thì tròn: A1 ở xởi lởi: B12, G2 phạm tội: S11, S12 phước: B4, D14, P6 răng: E7, G14 roi: C4, R4 rượu: W6, W7 Sabbath day: S1 sách: B10 sanh lại: B11 sinh nghề, tử nghiệp: S26 sói: S8, W10, W11 sống lại: R3 sư tử: D12, W10 sư Vạn Hạnh: D15 tai: E1, H4 tái sanh: B11
táo vàng: A6
tâm thần: S22 tiền: M1, M4 tiền công: O2, W1, W14 tìm: S5, A7 tin lành: G12
tình thương: F2, J, L9, L10, N3, S13
tóc: G15 tội: S13, W1
túi lủng: H7
tha thứ: F3, F11, J, S11, S25 tham muốn: C11, M4 tháp Babel: B1, T8 thân thể: B9, S22 thần tài: M1 thầy lang: P4 Thi-Thiên 23: P9 thiện: G9, G10, S13 thời: S4, T5 trả thù: V3 trái: F12, F13, W12 trái cấm: S24
trẻ con: C6, C7, C8, W10
uống: E3, E4 vui: E3, E4, G12, R1 vác thập tự: C12 vinh danh: G6, G15, H5 xích tử chi tâm: C8 ý tại ngôn ngoại: H4

Địa chỉ liên lạc:

Châu Sa 8991 Blaine Meadows Dr. Jacksonville, FL 32257-1719 Email: hiepnchau@yahoo.com


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét