LUẬT
QUỐC TỊCH VIỆT
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Để đề cao vinh dự và ý thức trách nhiệm của công dân Việt Nam trong việc hưởng quyền và làm nghĩa vụ công dân, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam, tăng cường sự gắn bó giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mọi người Việt Nam, dù cư trú ở trong nước hay ngoài nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Luật này quy định về quốc tịch Việt
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quyền đối với quốc tịch
1. ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quốc tịch nước ngoài” là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
2. “Người không quốc tịch” là người không có quốc tịch Việt
3. “Người Việt
4. “Người Việt
5. “Người nước ngoài cư trú ở Việt
6. “Người nước ngoài thường trú ở Việt
7. “Dẫn độ” là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó.
8. “Tước quốc tịch” là việc công dân bị mất quốc tịch theo quyết định có tính chất chế tài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc một quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 4. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt
2. Công dân Việt
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 5. Bảo hộ đối với người Việt
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.
Điều 6. Chính sách đối với người gốc Việt
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt
Điều 7. Chính sách đối với công dân Việt
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt
Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng nhập hoặc mất quốc tịch Việt
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Các giấy tờ sau đây là căn cứ để chứng minh người có quốc tịch Việt
1. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam;
2. Giấy khai sinh của đương sự kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
3. Các giấy tờ khác do Chính phủ quy định.
Điều 12. Quản lý nhà nước về quốc tịch
Nội dung quản lý nhà nước về quốc tịch Việt
1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt
2. Quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi và tước quốc tịch Việt
3. Cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
4. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quốc tịch Việt
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc tịch.
Điều 13. áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG II
CÓ QUỐC TỊCH VIỆT
Điều 14. Người có quốc tịch Việt
Người có quốc tịch Việt
Điều 15. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt
Người được xác định là có quốc tịch Việt
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 16, 17 và 18 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt
3. Được trở lại quốc tịch Việt
4. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
5. Các căn cứ quy định tại các điều 19, 28 và 30 của Luật này.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt
Trẻ em khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt
1. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 19. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt
2. Trong trường hợp người nói tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi mà tìm thấy cha mẹ đều có quốc tịch nước ngoài, cha hoặc mẹ có quốc tịch nước ngoài, người giám hộ có quốc tịch nước ngoài, thì người đó không còn quốc tịch Việt Nam; đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Điều 20. Nhập quốc tịch Việt
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng xã hội Việt
d) Đã thường trú ở Việt
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt
2. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt
a) Là vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Việt
b) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
3. Công dân nước ngoài được nhập quốc tịch Việt
4. Người xin nhập quốc tịch Việt
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt
Điều 21. Trở lại quốc tịch Việt
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 23 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt
b) Có vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ là công dân Việt
c) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Điều 22. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
1. Công dân Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
CHƯƠNG III
MẤT QUỐC TỊCH VIỆT
Điều 23. Mất quốc tịch Việt
Công dân Việt
1. Được thôi quốc tịch Việt
2. Bị tước quốc tịch Việt
3. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
4. Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19, Điều 26 và Điều 28 của Luật này.
Điều 24. Thôi quốc tịch Việt
1. Công dân Việt
2. Người xin thôi quốc tịch Việt
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc một nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc công dân Việt
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Chưa chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án Việt Nam.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân không được thôi quốc tịch Việt
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin thôi quốc tịch Việt
Điều 25. Tước quốc tịch Việt
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 20 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 20 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ, nếu Quyết định đó được cấp chưa quá năm năm.
2. Việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Điều 27. Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
CHƯƠNG IV
THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON NUÔI
Điều 28. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt
1. Khi cha mẹ có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam, thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ được thay đổi theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ có thay đổi quốc tịch do nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam, thì quốc tịch của con chưa thành niên được xác định theo sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Điều 29. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc bị huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này, thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.
Điều 30. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi, thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
CHƯƠNG V
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUỐC TỊCH
Điều 31. Thẩm quyền của Quốc hội về quốc tịch
Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt
2. Giám sát tối cao việc tuân theo pháp luật về quốc tịch Việt
3. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 32. Thẩm quyền của Chủ tịch nước về quốc tịch
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Cho nhập quốc tịch Việt
2. Cho trở lại quốc tịch Việt
3. Cho thôi quốc tịch Việt
4. Tước quốc tịch Việt
5. Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
6. Ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
Điều 33. Thẩm quyền của Chính phủ về quốc tịch
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quốc tịch Việt Nam; ban hành văn bản huớng dẫn thi hành pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Trình Chủ tịch nước quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch; quyết định việc ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch;
4. Chỉ đạo và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch Việt
6. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt
7. Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 34. Thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc tịch
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn về quốc tịch theo quy định của Chính phủ.
Điều 35. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về quốc tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin nhập, xin trở lại và xin thôi quốc tịch Việt
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
Điều 36. Thẩm quyền của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin trở lại và xin thôi quốc tịch Việt
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt
Điều 37. Nộp đơn xin giải quyết các việc về quốc tịch
Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam và xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam ở trong nước, thì nộp đơn tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài, thì nộp đơn tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam.
Điều 38. Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch
1. Thời hạn giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam không quá mười hai tháng, đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam không quá sáu tháng, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn giải quyết đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam không quá chín mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 39. Đăng Công báo Quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt
Quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được đăng trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 40. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về quốc tịch Việt
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này và tố cáo đối với những hành vi trái pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hợp tác quốc tế về hạn chế hai hoặc nhiều quốc tịch và giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng hai hoặc nhiều quốc tịch
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết với nước ngoài điều ước quốc tế nhằm hạn chế tình trạng hai hoặc nhiều quốc tịch và giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng đó.
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 và thay thế Luật quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét